OXY LIỆU PHÁP
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 206.73 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Nói được mục tiêu tổng quát và mục tiêu chuyên biệt của oxy liệu pháp.2. Nói được chỉ định của oxy liệu pháp. 3. Nói đượcc 4 biến chứng của oxy liêu pháp.4. Mô tả được 4 hệ thống cung cấp oxy.5. Trình bày được tác dụng, chỉ định, phương thức thực hiện, biến chứng và cách phòng ngừa biến chứng của việc điều trị oxy cao áp.6. Trình bày được những phương pháp theo dõi việc điều trị oxy. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
OXY LIỆU PHÁP OXY LIỆU PHÁP Th.S Phạm Thu ThùyMỤC TIÊU HỌC TẬP:1. Nói được mục tiêu tổng quát và mục tiêu chuyên biệt của oxy liệu pháp.2. Nói được chỉ định của oxy liệu pháp.3. Nói đượcc 4 biến chứng của oxy liêu pháp.4. Mô tả được 4 hệ thống cung cấp oxy.5. Trình bày được tác dụng, chỉ định, phương thức thực hiện, biến chứng và cáchphòng ngừa biến chứng của việc điều trị oxy cao áp.6. Trình bày được những phương pháp theo dõi việc điều trị oxy.NỘI DUNG:1. MỤC TIÊU:1.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:Duy trì sự oxy hóa ở mô đầy đủ.1.2. MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT: Điều chỉnh hạ oxy máu cấp.1. Làm giảm những triệu chứng của hạ oxy máu mãn tính.2. Làm giảm công của hệ thống tim phổi.3.2. CHỈ ĐỊNH:- Hạ oxy máu: PaO2khuyếch tán vào máu nhanh hơn được thay thế ở các phế nang. Áp lực của phếnang giảm, làm xẹp các phế nang ở vùng bị tắc nghẽn.3.2. GIẢM THÔNG KHÍ (OXY GÂY GIẢM THÔNG KHÍ):Sự thông khí được kiểm soát đầu tiên bởi các hóa thụ thể trung ương nằm ở hànhtủy, các hóa thụ thể này đáp ứng trực tiếp với PaCO2 tăng; các hoá thụ thể ngoạibiên nằm ở cung động mạch chủ và động mạch cảnh đáp ứng trực tiếp với PaO2thấp. Những kích thích sinh lý bình thường đối với thở là PaCO2 tăng, những kíchthích thứ phát là PaO2 thấp. Khi PaCO2 tăng, nồng độ H+ trong dịch não tủy (CSF)tăng kích thích các hóa thụ thể trung ương làm tăng thông khí. PaCO2 cao mãntính ở bệnh nhân COPD hoặc rối loạn về thần kinh. Bicarbonate đệm cho việc tăngH+ trong máu và dịch não tủy làm pH bình thường, làm mất đáp ứng của các hoáthụ thể trung ương. Bệnh nhân tăng PaCO2 mãn chỉ còn các hóa thụ thể ngoạibiên, đáp ứng với hạ oxy máu như những kích thích tiên phát với thở. Các hóa thụthể ngoại biên được kích hoạt khi PaO250mmHg và PaO260mmHg.3.3. NGỘ ĐỘC OXY:Trong sự chuyển hóa bình thường của oxy, oxy tách ra tạo thành các gốc oxy tựdo. Cơ thể sản sinh ra các enzyme và những chất chống oxy hóa để chống lại cácgốc tự do. Tiếp xúc lâu dài với FiO2 cao làm mất sự bảo vệ tự nhiên của cơ thể dotế bào phế nang bị tổn thương, đặc biệt đối với pneumocytes type I, các tế bào nàychịu trách nhiệm chủ yếu cho sự toàn vẹn của thành phế nang gây dày màng phếnang mao mạch và phù mô kẽ. Cuối cùng gây xơ phổi. Đáp ứng với sự tổn thươngtế bào, hệ thống miễn dịch bị kích hoạt, phóng thích ra các neutrophil và đại thựcbào. Các chất trung gian hóa học của những tế bào miễn dịch này làm tổn thươngxấu hơn và phóng thích ra các gốc tự do của chúng. Sự đàn hồi của phổi, khả năngkhuyếch tán và dung tích sống giảm. Sự bất tương xứng của V/Q xấu hơn khishunt của phổi tăng. Các tác dụng này làm xấu đi sự hạ oxy máu, làm nhu cầuFiO2 cao hơn.3.4. BỆNH VÕNG MẠC Ở TRẺ ĐẺ NON:Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non (ROP) thỉnh thoảng xảy ra ở những trẻ đẻ non thởoxy. Chính PaO2 cao hoặc sự dao động của PaO2 lớn, FiO2 cao hơn gây tăng sảnvõng mạc. Nồng độ oxy trong máu cao gây co thắt mạch máu võng mạc làm cácmạch máu này bị hoại tử và những mạch máu mới hình thành. Các mạch máu mớicó khuynh hướng xuất huyết, tạo thành sẹo đằng sau võng mạc gây mù. Trẻ nhỏ bịbệnh này đến khoảng 1 tháng tuổi. Lúc đó, các động mạch võng mạc mới trưởngthành.4. NHỮNG HỆ THỐNG CUNG CẤP OXY:4.1. HỆ THỐNG OXY LƯU LƯỢNG CAO:Dùng những phương pháp khác nhau để cho vào không khí phòng. Sau đó khôngkhí được pha trộn với khí nguồn và hệ thống phân phối đủ khí để đáp ứng hoàntoàn nhu cầu lưu lượng hít vào của bệnh nhân. Hệ thống phân phối oxy lưu lượngcao là 1 hệ thống mà tổng lưu lượng thỏa mãn hoặc vượt quá tổng nhu cầu lưulượng hít vào của bệnh nhân, phần lớn do sự đi vào của không khí. Tốc độ dòngbệnh nhân nhận thực sự cao hơn nhiều tốc độ dòng biểu hiện trên lưu lượng kế.Lượng không khí cho bởi hệ thống lưu lượng cao được kiểm soát bởi dụng cụphân phối đã được cài đặt bởi người thực hiện, làm FiO2 phân phối cố định.Không khí đi vào hệ thống lưu lượng cao bởi sự di chuyển chất nhày xảy ra ở vòiphun thành tia của hệ thống.FiO2 thay đổi do sự thay đổi kích thước của lỗ vào và của tia. Hầu hết các hệthống, kích thước tia cố định do nhà sản xuất nhưng kích thước của những lỗ vàocó thể thay đổi bởi nhà thực hành. Khi lỗ vào của không khí lớn hơn, không khí đivào nhiều hơn, FiO2 thấp hơn và tổng lưu lượng cao hơn. Ngược lại những lỗ đivào của không khí nhỏ hơn, không khí đi vào ít, FiO2 cao hơn và tổng lưu lượngthấp hơn.Tỉ lệ không khí với oxy ở những mức FiO2 thông thường: FiO2 Không khí:oxy 0,24 25:1 0,28 10:1 0,30 8:1 0,35 5:1 0,40 3:1 0,50 1,7:1 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
OXY LIỆU PHÁP OXY LIỆU PHÁP Th.S Phạm Thu ThùyMỤC TIÊU HỌC TẬP:1. Nói được mục tiêu tổng quát và mục tiêu chuyên biệt của oxy liệu pháp.2. Nói được chỉ định của oxy liệu pháp.3. Nói đượcc 4 biến chứng của oxy liêu pháp.4. Mô tả được 4 hệ thống cung cấp oxy.5. Trình bày được tác dụng, chỉ định, phương thức thực hiện, biến chứng và cáchphòng ngừa biến chứng của việc điều trị oxy cao áp.6. Trình bày được những phương pháp theo dõi việc điều trị oxy.NỘI DUNG:1. MỤC TIÊU:1.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:Duy trì sự oxy hóa ở mô đầy đủ.1.2. MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT: Điều chỉnh hạ oxy máu cấp.1. Làm giảm những triệu chứng của hạ oxy máu mãn tính.2. Làm giảm công của hệ thống tim phổi.3.2. CHỈ ĐỊNH:- Hạ oxy máu: PaO2khuyếch tán vào máu nhanh hơn được thay thế ở các phế nang. Áp lực của phếnang giảm, làm xẹp các phế nang ở vùng bị tắc nghẽn.3.2. GIẢM THÔNG KHÍ (OXY GÂY GIẢM THÔNG KHÍ):Sự thông khí được kiểm soát đầu tiên bởi các hóa thụ thể trung ương nằm ở hànhtủy, các hóa thụ thể này đáp ứng trực tiếp với PaCO2 tăng; các hoá thụ thể ngoạibiên nằm ở cung động mạch chủ và động mạch cảnh đáp ứng trực tiếp với PaO2thấp. Những kích thích sinh lý bình thường đối với thở là PaCO2 tăng, những kíchthích thứ phát là PaO2 thấp. Khi PaCO2 tăng, nồng độ H+ trong dịch não tủy (CSF)tăng kích thích các hóa thụ thể trung ương làm tăng thông khí. PaCO2 cao mãntính ở bệnh nhân COPD hoặc rối loạn về thần kinh. Bicarbonate đệm cho việc tăngH+ trong máu và dịch não tủy làm pH bình thường, làm mất đáp ứng của các hoáthụ thể trung ương. Bệnh nhân tăng PaCO2 mãn chỉ còn các hóa thụ thể ngoạibiên, đáp ứng với hạ oxy máu như những kích thích tiên phát với thở. Các hóa thụthể ngoại biên được kích hoạt khi PaO250mmHg và PaO260mmHg.3.3. NGỘ ĐỘC OXY:Trong sự chuyển hóa bình thường của oxy, oxy tách ra tạo thành các gốc oxy tựdo. Cơ thể sản sinh ra các enzyme và những chất chống oxy hóa để chống lại cácgốc tự do. Tiếp xúc lâu dài với FiO2 cao làm mất sự bảo vệ tự nhiên của cơ thể dotế bào phế nang bị tổn thương, đặc biệt đối với pneumocytes type I, các tế bào nàychịu trách nhiệm chủ yếu cho sự toàn vẹn của thành phế nang gây dày màng phếnang mao mạch và phù mô kẽ. Cuối cùng gây xơ phổi. Đáp ứng với sự tổn thươngtế bào, hệ thống miễn dịch bị kích hoạt, phóng thích ra các neutrophil và đại thựcbào. Các chất trung gian hóa học của những tế bào miễn dịch này làm tổn thươngxấu hơn và phóng thích ra các gốc tự do của chúng. Sự đàn hồi của phổi, khả năngkhuyếch tán và dung tích sống giảm. Sự bất tương xứng của V/Q xấu hơn khishunt của phổi tăng. Các tác dụng này làm xấu đi sự hạ oxy máu, làm nhu cầuFiO2 cao hơn.3.4. BỆNH VÕNG MẠC Ở TRẺ ĐẺ NON:Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non (ROP) thỉnh thoảng xảy ra ở những trẻ đẻ non thởoxy. Chính PaO2 cao hoặc sự dao động của PaO2 lớn, FiO2 cao hơn gây tăng sảnvõng mạc. Nồng độ oxy trong máu cao gây co thắt mạch máu võng mạc làm cácmạch máu này bị hoại tử và những mạch máu mới hình thành. Các mạch máu mớicó khuynh hướng xuất huyết, tạo thành sẹo đằng sau võng mạc gây mù. Trẻ nhỏ bịbệnh này đến khoảng 1 tháng tuổi. Lúc đó, các động mạch võng mạc mới trưởngthành.4. NHỮNG HỆ THỐNG CUNG CẤP OXY:4.1. HỆ THỐNG OXY LƯU LƯỢNG CAO:Dùng những phương pháp khác nhau để cho vào không khí phòng. Sau đó khôngkhí được pha trộn với khí nguồn và hệ thống phân phối đủ khí để đáp ứng hoàntoàn nhu cầu lưu lượng hít vào của bệnh nhân. Hệ thống phân phối oxy lưu lượngcao là 1 hệ thống mà tổng lưu lượng thỏa mãn hoặc vượt quá tổng nhu cầu lưulượng hít vào của bệnh nhân, phần lớn do sự đi vào của không khí. Tốc độ dòngbệnh nhân nhận thực sự cao hơn nhiều tốc độ dòng biểu hiện trên lưu lượng kế.Lượng không khí cho bởi hệ thống lưu lượng cao được kiểm soát bởi dụng cụphân phối đã được cài đặt bởi người thực hiện, làm FiO2 phân phối cố định.Không khí đi vào hệ thống lưu lượng cao bởi sự di chuyển chất nhày xảy ra ở vòiphun thành tia của hệ thống.FiO2 thay đổi do sự thay đổi kích thước của lỗ vào và của tia. Hầu hết các hệthống, kích thước tia cố định do nhà sản xuất nhưng kích thước của những lỗ vàocó thể thay đổi bởi nhà thực hành. Khi lỗ vào của không khí lớn hơn, không khí đivào nhiều hơn, FiO2 thấp hơn và tổng lưu lượng cao hơn. Ngược lại những lỗ đivào của không khí nhỏ hơn, không khí đi vào ít, FiO2 cao hơn và tổng lưu lượngthấp hơn.Tỉ lệ không khí với oxy ở những mức FiO2 thông thường: FiO2 Không khí:oxy 0,24 25:1 0,28 10:1 0,30 8:1 0,35 5:1 0,40 3:1 0,50 1,7:1 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 123 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 98 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0