Danh mục

Oxytetracyclin

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 147.14 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Oxytetracycline. Mã ATC: D06A A03; G01A A07; J01A A06; S01A A04. Loại thuốc: Kháng sinh; dẫn chất tetracyclin. Dạng thuốc và hàm lượng Nang thuốc: 250 mg oxytetracyclin (dạng hydro-clorid). Dạng phối hợp: Thuốc tiêm (chỉ để tiêm bắp): dạng hydroclorid với lidocain 2%, lọ 100 mg/2 ml, 250 mg/2 ml, 500 mg/10 ml. Thuốc mỡ: Oxytetracyclin 30 mg, polymyxin B 10.000 đvqt trong 1 gam (Biệt dược: Primyxine); oxytetracyclin 5 mg, hydrocortison 15 mg, polymyxin B 10.000 đvqt trong 1 gam. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Oxytetracyclin OxytetracyclinTên chung quốc tế: Oxytetracycline.Mã ATC: D06A A03; G01A A07; J01A A06; S01A A04.Loại thuốc: Kháng sinh; dẫn chất tetracyclin.Dạng thuốc và hàm lượngNang thuốc: 250 mg oxytetracyclin (dạng hydro-clorid).Dạng phối hợp:Thuốc tiêm (chỉ để tiêm bắp): dạng hydroclorid với lidocain 2%, lọ 100mg/2 ml, 250 mg/2 ml, 500 mg/10 ml.Thuốc mỡ: Oxytetracyclin 30 mg, polymyxin B 10.000 đvqt trong 1 gam(Biệt dược: Primyxine); oxytetracyclin 5 mg, hydrocortison 15 mg,polymyxin B 10.000 đvqt trong 1 gam.Dược lý và cơ chế tác dụngOxytetracyclin bình thường có tác dụng với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khíGram dương và Gram âm, với Rickettsia, Mycoplasma vàChlamydia.Pseudomonas aeruginosa, Providencia và phần lớnProteus cótính kháng. Ở những nơi lạm dụng tetracyclin, vi khuẩn trở nên kháng thuốcvới mức độ cao trong số các chủng tụ cầu, liên cầu, Enterobacteria vàBacteroides fragilis. Tính kháng tetracyclin lan truyền dễ dàng khi sử dụngphổ biến tetracyclin trong cộng đồng, vì plasmid mang và truyền tính khánggiữa các vi khuẩn.Thường dùng oxytetracyclin phối hợp với polymyxin B trong thuốc mỡ làmcho thuốc có hiệu quả cả với Pseudomonas aeruginosa. Không dùng thuốcbôi tại chỗ có phối hợp corticosteroid để điều trị nhiễm nấm, nhiễm virus ởgiác mạc và/hoặc kết mạc, viêm kết mạc mưng mủ và viêm mí mắt, nhiễmvirus ở tai và nhiễmMycobacterium.Theo ASTS 1999, ở Việt Nam, hơn 75% chủng phân lập E. coli, hơn 60%chủng Staph. aureus, hơn 50% Acinetobacter, hơn 80% Salmonella typhi vàhơn 60% chủng phân lậpEnterococcus kháng tetracyclin. Do đó không thểdùng oxytetracyclin để điều trị theo kinh nghiệm thường lệ, khi nghi ngờbệnh do những vi khuẩn đã liệt kê ở trên gây nên. Nói chung, cần hạn chế sửdụng oxytetracyclin để thay đổi tình trạng nghiêm trọng này.Dược động họcKhoảng 60% liều oxytetracyclin hydroclorid uống lúc đói được hấp thu ởngười lớn; nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt trong vòng 2 - 4 giờ là 1,3 -1,4 microgam/ml sau khi uống một liều 250 mg, và 4,0 - 4,2 microgam/mlsau khi uống một liều 500 mg. Thức ăn hoặc sữa làm giảm hấp thu quađường tiêu hóa khoảng 50%. Oxytetracyclin được hấp thu kém khi tiêm bắp,và đạt nồng độ huyết thanh thấp hơn so với khi uống.Oxytetracyclin phân bố rộng rãi trong mô và dịch cơ thể gồm dịch màngphổi và phế quản, đờm, nước bọt, dịch cổ trướng, dịch nước và dịch kính,dịch tuyến tiền liệt và tinh dịch. Thuốc tích lũy trong tế bào lưới - nội môcủa gan, lách, và tủy xương, và trong xương, ngà răng, và men c ủa răngchưa mọc. Thuốc vào trong nhau thai và sữa người.Nửa đời huyết thanh của oxytetracyclin là 6 - 10 giờ ở người có chức năngthận bình thường, và 47 - 66 giờ ở người suy thận nặng. Ở người có chứcnăng thận bình thường, khoảng 60 - 70% liều uống được bài tiết qua nướctiểu trong vòng 72 giờ, dưới dạng thuốc có hoạt tính.Chỉ địnhVì vi khuẩn kháng thuốc ngày càng tăng, nên oxytetracyclin được dùng chủyếu để điều trị nhiễm khuẩn do Rickettsia,Mycoplasma, và Chlamydia nhạycảm.Sử dụng trong điều trị bệnh tả và bệnh dịch hạch.Phải hạn chế sử dụng oxytetracyclin trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩnGram - âm và Gram - dương thường gặp.Thuốc mỡ phối hợp oxytetracyclin và polymyxin B được dùng điều trị vếtthương và nhiễm khuẩn da, bệnh mủ da như chốc lở.Thuốc mỡ phối hợp oxytetracyclin, polymyxin B và hydrocortison đượcdùng điều trị nhiễm khuẩn nông ở mắt như viêm mí mắt và viêm kết mạc dịứng và ở tai như viêm tai ngoài.Chống chỉ địnhHẹp thực quản và/hoặc tắc nghẽn ở đường tiêu hóa. Trẻ em dưới 8 tuổi (nếudùng uống). Quá mẫn với các tetracyclin.Thận trọngSử dụng oxytetracyclin có thể gây tăng phát triển những vi sinh vật khôngnhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải ngừng oxytetracyclin vàđiều trị với liệu pháp thích hợp. Phải uống viên nang hoặc viên nénoxytetracyclin với lượng nước đủ, và không nên uống lúc đi ngủ để làmgiảm nguy cơ kích thích và loét thực quản.Sử dụng oxytetracyclin ở trẻ nhỏ gây chậm phát triển bộ xương và sinhtrưởng xương. Vì oxytetracyclin tích lũy trong ngà và men của răng đangphát triển, việc sử dụng trong thời kỳ răng đang phát triển có thể gây giảmsản men răng và làm biến đổi vĩnh viễn màu răng thành vàng xám hoặc nâu.Thời kỳ mang thaiSử dụng oxytetracyclin ở người mang thai có thể gây chậm phát triển bộxương và sinh trưởng xương, gây biến thẫm màu răng vĩnh viễn và giảm sảnmen răng ở thai nhi. Do đó không dùng oxytetracyclin toàn thân trong nửacuối thời kỳ mang thai.Thời kỳ cho con búOxytetracyclin phân bố trong sữa. Trong sữa các tetracyclin gắn vào Ca2+,khiến sữa ngăn cản sự hấp thu tetracyclin, nhưng oxytetracyclin có thể gâytác dụng có hại cho trẻ em bú sữa mẹ, do đó không d ùng oxytetracyclin chongười mẹ đang cho con bú.Tác dụng không mong muốn (ADR)Những ADR thường gặp nhất của oxytetracyclin là nhữ ...

Tài liệu được xem nhiều: