PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRẦM CẢM
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 159.95 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trầm cảm là một loại rối loạn khí sắc bao gồm khí sắc trầm dai dẳng, mát mọi quan tâm thích thú hay mệt mỏi và giảm hoạt động làm giảm khả năng thích ứng của người bệnh với cuộc sống. chẩn đoán : Dựa vào 4 nhóm triệu chứng :(1) Ba triệu chứng đặc trưng : Khí sắc trầm, Mất quan tâm thích thú, Tăng sự mệt mỏi.(2) Bảy triệu chứng phổ biến : Giảm tập trung chú ý, giảm tính tự trọng và lòng tự tin, ý tưởng bị tội và không xứng đáng, nhìn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRẦM CẢM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRẦM CẢM Trầm cảm là một loại rối loạn khí sắc bao gồm khí sắc trầm dai dẳng, mátmọi quan tâm thích thú hay mệt mỏi và giảm hoạt động làm giảm khả năng thíchứng của người bệnh với cuộc sống. 1. chẩn đoán : Dựa vào 4 nhóm triệu chứng : (1) Ba triệu chứng đặc trưng : Khí sắc trầm, - Mất quan tâm thích thú, - Tăng sự mệt mỏi. - (2) Bảy triệu chứng phổ biến : Giảm tập trung chú ý, giảm tính tự trọng và lòng tự tin, ý tưởng bịtội và không xứng đáng, nhìn tuơng lai ảm đạm và bi quan, ý tưởng và hành vi tựhuỷ hoại hoặc tự sát, rối loạn giấc ngủ, ăn không ngon hoặc ăn nhiều. (3) Một số triệu chứng sinh học trong trầm cảm nặng : Giảm 5% trọng lượng cơ thể trong 1 tháng, khí sắc giảm về buổi sáng,chậm chạp tâm lý vận động, thức giấc sớm. Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dunghoang tưởng thường là có tội, không cứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại, ảogiác thường gặp là ảo thanh. Chẩn đoán mức độ nặng của trầm cảm : Mức độ nặng : gồm 3 triệu chứng đặc trưng kết hợp với trên 4 triệu -chứng phổ biến. Mức độ vừa : có 2 triệu chứng đặc trưng kết hợp với 3 hoặc 4 triệu -chứng phổ biến. Mức độ nhẹ : có 2 triệu chứng đặc trưng kết hợp với 2 triệu chứng -phổ biến. Chẩn đoán theo thể bệnh : Giai đoạn trầm cảm : chỉ bị 1 giai đoạn trầm cảm (1) Rối loạn trầm cảm tái diễn : có sự tái phát của những giai đoạn trầm (2)cảm Rối loạn cảm xúc lưỡng cực : giai đoạn trầm cảm xen kẽ với giai (3)đoạn hưng cảm. ở trẻ nhỏ trầm cảm có thể biểu hiện dưới dạng cáu kỉnh hoặc khí sắc thayđổi nhanh, bứt rứt, ngủ nhiều, ăn nhiều, các triệu chứng đau c ơ thể… Giảm vậnđộng chủ ý, tư duy chậm gây ra những suy giảm về học tập. Đối với trẻ vị thànhniên cảm giác tự ti, mặc cảm tội lỗi gặp khá phổ biến và có thể sự bi quan, thấtvọng dẫn đến ý nghĩ toan tự sát hoặc hành vi tự sát. ở một số trẻ em trầm cảm cóthể biểu hiện bằng những hành vi chống đối xã hội như bỏ học, phạm pháp, trốnnhà, gây rối nơi công cộng … Test tâm lý thường dùng để nhận định trầm cảm là test Beck : nếu kết quảtổng điểm trên15 là trầm cảm nặng, 8 – 14 điểm là trầm cảm vừa, 5 – 7 điểm làtrầm cảm nhẹ. Ngoài ra test CBCL cũng được sử dụng để đánh giá trầm cảm. 2. Điều trị : Điều trị bằng hoá dược là chủ yếu kết hợp với liệu pháp tâm lý. Cầntheo dõi đặc biệt tới những bệnh nhân trầm cảm nặng, chán ăn, cso bệnh c ơ thểkèm theo, có ý tưởng hoặc hành vi tự sát. 2.1. Liệu pháp hoá dược : Thuốc chống trầm cảm 3 vòng như Amitriptilin, Anafranin liều 25 – -75mg/ngày, uống. Thuốc chống trầm cảm ới : Fluoxetin (Prozac) 20mg/ ngày, uống. - Đối với những bệnh nhân có hoang tưởng, ảo giác cho uống thêm an -thần kinh như Tisersin 25 – 75mg/ngày hoặc Haloperidol 1,5 – 3mg/ngày. Lưu ý tác dụng phụ của thuốc chống trầm cảm 3 vòng như có thể gây khômiệng, nhìn mờ, giãn đồng tử, chán ăn, bí tiểu tiện, chóng mặt, tăng nhiệp tim…trong trường hợp đó cần phải giảm liều. 2.2. Liệu pháp tâm lý : Có thể áp dụng nhiều liệu pháp khác nhau nhưng thường sử dụngliệu pháp hành vi nhận thức và liệu pháp gia đình nhằm hỗ trợ tâm lý người bệnh,phục hồi chức năng tâm lý xã hội, giúp cho họ sớm thích nghi với cuộc sống trongcộng đồng. 2.3. Các phương pháp điều trị hỗ trợ khác : Nâng đỡ tâm lý người bệnh, đưa vào các hoạt động vui chơi giải trí,thể thao, lao động hợp lý… Cần lưu ý tới chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng. 2.4. Tiêu chuẩn ra viện và theo dõi điều trị ngoại trú : Tiêu chuẩn ra viện : Khí sắc ổn định, không có ý tưởng tự sát, người bệnh đã bước đầu có thểtrở lại sinh hoạt bình thường, giao tiếp và học tập được. Theo dõi và diều trị ngoại trú : Điều trị bằng thuốc chống trầm cảm tối thiểu từ 6 đến 9 tháng kể từ khibệnh đã ổn định vì bệnh rất hay tái phát. Đối với bệnh nhân bị trầm cảm tái diễnphải dùng thuốc chống trầm cảm kéo dài hơn kết hợp với Đepami liều tuống 200 –400mg/ngày nhằm dự phòng nguy cơ tái phát. Bệnh nhân được theo dõi và khámđịnh kỳ trong thời gian dài. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRẦM CẢM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRẦM CẢM Trầm cảm là một loại rối loạn khí sắc bao gồm khí sắc trầm dai dẳng, mátmọi quan tâm thích thú hay mệt mỏi và giảm hoạt động làm giảm khả năng thíchứng của người bệnh với cuộc sống. 1. chẩn đoán : Dựa vào 4 nhóm triệu chứng : (1) Ba triệu chứng đặc trưng : Khí sắc trầm, - Mất quan tâm thích thú, - Tăng sự mệt mỏi. - (2) Bảy triệu chứng phổ biến : Giảm tập trung chú ý, giảm tính tự trọng và lòng tự tin, ý tưởng bịtội và không xứng đáng, nhìn tuơng lai ảm đạm và bi quan, ý tưởng và hành vi tựhuỷ hoại hoặc tự sát, rối loạn giấc ngủ, ăn không ngon hoặc ăn nhiều. (3) Một số triệu chứng sinh học trong trầm cảm nặng : Giảm 5% trọng lượng cơ thể trong 1 tháng, khí sắc giảm về buổi sáng,chậm chạp tâm lý vận động, thức giấc sớm. Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dunghoang tưởng thường là có tội, không cứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại, ảogiác thường gặp là ảo thanh. Chẩn đoán mức độ nặng của trầm cảm : Mức độ nặng : gồm 3 triệu chứng đặc trưng kết hợp với trên 4 triệu -chứng phổ biến. Mức độ vừa : có 2 triệu chứng đặc trưng kết hợp với 3 hoặc 4 triệu -chứng phổ biến. Mức độ nhẹ : có 2 triệu chứng đặc trưng kết hợp với 2 triệu chứng -phổ biến. Chẩn đoán theo thể bệnh : Giai đoạn trầm cảm : chỉ bị 1 giai đoạn trầm cảm (1) Rối loạn trầm cảm tái diễn : có sự tái phát của những giai đoạn trầm (2)cảm Rối loạn cảm xúc lưỡng cực : giai đoạn trầm cảm xen kẽ với giai (3)đoạn hưng cảm. ở trẻ nhỏ trầm cảm có thể biểu hiện dưới dạng cáu kỉnh hoặc khí sắc thayđổi nhanh, bứt rứt, ngủ nhiều, ăn nhiều, các triệu chứng đau c ơ thể… Giảm vậnđộng chủ ý, tư duy chậm gây ra những suy giảm về học tập. Đối với trẻ vị thànhniên cảm giác tự ti, mặc cảm tội lỗi gặp khá phổ biến và có thể sự bi quan, thấtvọng dẫn đến ý nghĩ toan tự sát hoặc hành vi tự sát. ở một số trẻ em trầm cảm cóthể biểu hiện bằng những hành vi chống đối xã hội như bỏ học, phạm pháp, trốnnhà, gây rối nơi công cộng … Test tâm lý thường dùng để nhận định trầm cảm là test Beck : nếu kết quảtổng điểm trên15 là trầm cảm nặng, 8 – 14 điểm là trầm cảm vừa, 5 – 7 điểm làtrầm cảm nhẹ. Ngoài ra test CBCL cũng được sử dụng để đánh giá trầm cảm. 2. Điều trị : Điều trị bằng hoá dược là chủ yếu kết hợp với liệu pháp tâm lý. Cầntheo dõi đặc biệt tới những bệnh nhân trầm cảm nặng, chán ăn, cso bệnh c ơ thểkèm theo, có ý tưởng hoặc hành vi tự sát. 2.1. Liệu pháp hoá dược : Thuốc chống trầm cảm 3 vòng như Amitriptilin, Anafranin liều 25 – -75mg/ngày, uống. Thuốc chống trầm cảm ới : Fluoxetin (Prozac) 20mg/ ngày, uống. - Đối với những bệnh nhân có hoang tưởng, ảo giác cho uống thêm an -thần kinh như Tisersin 25 – 75mg/ngày hoặc Haloperidol 1,5 – 3mg/ngày. Lưu ý tác dụng phụ của thuốc chống trầm cảm 3 vòng như có thể gây khômiệng, nhìn mờ, giãn đồng tử, chán ăn, bí tiểu tiện, chóng mặt, tăng nhiệp tim…trong trường hợp đó cần phải giảm liều. 2.2. Liệu pháp tâm lý : Có thể áp dụng nhiều liệu pháp khác nhau nhưng thường sử dụngliệu pháp hành vi nhận thức và liệu pháp gia đình nhằm hỗ trợ tâm lý người bệnh,phục hồi chức năng tâm lý xã hội, giúp cho họ sớm thích nghi với cuộc sống trongcộng đồng. 2.3. Các phương pháp điều trị hỗ trợ khác : Nâng đỡ tâm lý người bệnh, đưa vào các hoạt động vui chơi giải trí,thể thao, lao động hợp lý… Cần lưu ý tới chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng. 2.4. Tiêu chuẩn ra viện và theo dõi điều trị ngoại trú : Tiêu chuẩn ra viện : Khí sắc ổn định, không có ý tưởng tự sát, người bệnh đã bước đầu có thểtrở lại sinh hoạt bình thường, giao tiếp và học tập được. Theo dõi và diều trị ngoại trú : Điều trị bằng thuốc chống trầm cảm tối thiểu từ 6 đến 9 tháng kể từ khibệnh đã ổn định vì bệnh rất hay tái phát. Đối với bệnh nhân bị trầm cảm tái diễnphải dùng thuốc chống trầm cảm kéo dài hơn kết hợp với Đepami liều tuống 200 –400mg/ngày nhằm dự phòng nguy cơ tái phát. Bệnh nhân được theo dõi và khámđịnh kỳ trong thời gian dài. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phác đồ điều trị bệnh vật lý trị liệu kỹ thuật điều trị bệnh tài liệu học ngành y Trầm cảmTài liệu liên quan:
-
Tổng quan các công cụ đo lường được khuyến nghị trong vật lý trị liệu cho người bệnh thần kinh cơ
8 trang 395 0 0 -
Báo cáo thực tế: Bệnh viện Thống Nhất Tp. HCM
34 trang 183 0 0 -
9 trang 76 0 0
-
Ý nghĩa các hình thể và trạng thái từng loại mạch
17 trang 59 0 0 -
Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 1
26 trang 43 0 0 -
Chapter 029. Disorders of the Eye (Part 8)
5 trang 42 0 0 -
Bài giảng Y học thể dục thể thao (Phần 1)
41 trang 41 0 0 -
Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 1
21 trang 36 0 0 -
21 trang 34 0 0
-
7 trang 34 0 0