Danh mục

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRONG KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU – PHẦN 4

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.67 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đường lối: a. Chẩn đoán nhiễm trùng ở những bệnh nhân nặng thường quan trọng và khó.b. Nhiễm trùng là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra tử vong. Cần được tìm kiếm tích cực và điều trị khẩn trương bằng dẫn lưu ngoại khoa ( nếu có chỉ định ) và sử dụng kháng sinh phù hợp.c. Các biện pháp dự phòng đơn giản là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm trùng bệnh viện cũng như sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc: Tất cả các nhân viên y tế phải...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRONG KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU – PHẦN 4 PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TRONG KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU – PHẦN 4A. PROTOCOL VỀ VI SINH1. Đường lối: a. Chẩn đoán nhiễm trùng ở những bệnh nhân nặng thường quan trọng và khó. b. Nhiễm trùng là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra tử vong. Cần được tìm kiếm tích cực và điều trị khẩn trương bằng dẫn lưu ngoại khoa ( nếu có chỉ định ) và sử dụng kháng sinh phù hợp. c. Các biện pháp dự phòng đơn giản là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm trùng bệnh viện cũng như sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc: Tất cả các nhân viên y tế phải rửa tay khi tiếp xúc với bệnh nhân. - Đảm bảo vô trùng đối với các thủ thuật xâm nhập. - Tránh sử dụng kháng sinh một cách chồng chéo. - d. Thực hiện xét nghiệm vi sinh như thường qui đối với các bệnh nhân nặng thường không có hiệu quả. Các xét nghiệm chỉ nên được làm trong các chỉ định đặc hiệu. e. Các sàng lọc về nhiễm khuẩn phải theo các hướng dẫn dưới đây2. Các định nghĩa. a. Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân ( SIRS ) Diễn tả quá trình viêm xuất hiện do đáp ứng của cơ thể đối với nhiều - yếu tố có hại kết quả là dẫn đến một bệnh cảnh lâm sàng là nhiễm khuẩn. Hội chứng bao gồm ít nhất 2 trong các triệu chứng sau: - Nhiệt độ > 38o hoặc < 36o + Nhịp tim > 90 lần/phút. + Nhịp thở > 20 lần/phút, hoặc + PaCO2 12000/mm3, hoặc + < 4000/mm3, hoặc bạch cầu đũa > 10% SIRS thường không đặc hiệu và có thể do các nguyên nhân không phải- nhiễm trùng gây ra: Chấn thương. + Sốc do mất máu. + Sau những cuộc mổ lớn. + Viêm tuỵ cấp. + Bỏng. + Truyền máu. + Phản ứng thuốc. + Bệnh lý sọ não đặc biệt là tràn máu não thất và bệnh lý vùng dưới + đồi.b. Nhiễm khuẩn ( sepsis ): Có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân + biểu hiện của nhiễm trùng.c. Sốc nhiễm khuẩn: giảm tưới máu tổ chức trên bệnh nhân có nhiễm khuẩn ( sepsis ).d. Nhiễm trùng bệnh viện được định nghĩa là nhiễm trùng xảy ra trong quá trình nằm viện chứ không phải nhiễm trùng xảy ra hoặc ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. e. Colonisation được định nghĩa là sự có mặt của các vi khuẩn mà không gây ra đáp ứng viêm.3. Các thăm dò về nhiễm khuẩn: a. Thông thường, chỉ thực hiện khi trên lâm sàng có nghi ngờ nhiễm khuẩn: Xuất hiện sốt. - Tăng bạch cầu hoặc giảm BC một cách đáng kể. - Giảm tiểu cầu. - Rối loạn trao đổi khí hoặc pH. - Huyết động không ổn định. - Tụt HA, giảm thể tích tương đối. + Tăng liều thuốc vận mạch hoặc phải dùng thêm thuóc vận mạch. + Thiểu niệu hoặc tăng creatinine. - b. Thăm dò: Nước tiểu ( soi hoặc nuôi cấy ) - Dịch hút khí quản ( nhuộm Gram, nuôi cấy ). - Nuôi cấy máu 2 lần. - Nhuộm Gram và nuôi cấy tất cả các dịch dẫn lưu ( vết thương, dich - màng phổi ).c. Các thăm dò khác: Nuôi cấy tìm nấm. - Dịch não tuỷ. - Chọc hút dịch màng phổi. - Chụp XQ xoang. - Lấy bệnh phẩm nội soi phế quản. -d. Đánh giá kết quả: Nước tiểu: - Được gọi là nhiễm trùng tiết niệu khi xét nghiệm n ước tiểu có > 105 + vi khuẩn/nuôi cấy dương tính + > 50 bạch cầu/HPF. Vi khuẩn và bạch cầu thường thấy ở những bệnh nhân được đặt + sonde tiểu. Điều trị bằng kháng sinh thương không có hiệu quả trong việc loại + trừ các vi khuẩn colonasation và chỉ được chỉ định trong trường hợp tình trạng của bệnh nhân không tốt và được nghĩ rằng nguyên nhân là do các vi khuẩn này. Chỉ có một điều trị hiệu quả là rút sonde. + Rửa bàng quang có thể có hiệu quả. + Dịch hút phế quản:- 30% xét nghiệm dịch hút khí quản là dương tính giả do vi khuẩn + phát triển ở vùng họng miệng. Chúng có thể bao gồm các cầu khuẩn Gr ( + ) (như tụ cầu vàng, phế cầu), H. influenzae, các trực khuẩn Gr (-) khác.. Xét nghiệm dịch hút phế quản cũng có tỷ lệ âm tính giả 30%. Kết + quả nuôi cấy đối với Legionnelle và các virut đường hô hấp đã chứng minh điều đó. Điều trị bằng kháng sinh thương không có hiệu quả trong việc loại + trừ các vi khuẩn colonasation và chỉ được chỉ định trong trường hợp tình trạng của bệnh nhân không tốt và được nghĩ rằng nguyên nhân là do các vi khuẩn này. Cấy máu:- Có thể bị nhiễm bẩn bởi các vi khuẩn trên da: do vậy phải làm cẩn + thận kỹ thuật này: Sát trùng sạch vùng da bằng cồn hoặc betadin. · Sát trùng sạch nắp của chai nuôi cấy bằng cồn, để nắp chai đ ược · khô hoàn toàn trước khi chọc kim vào. Dung kim vô trùng và kỹ thuật vô khuẩn trong quá trình lấy máu. · Tiêm máu ngay lập tức vào chai bằng kim vừa lấy máu, chú ý · không được chạm vào kim. Máu nuôi cấy tốt nhất là lấy máu tĩnh mạch, kết quả kém hơn nếu + lấy máu động mạch. Sự phát triển của vi khuẩ n trên da ở một chai nuôi cấy th ường được + coi như là do nhiễm bẩn, tuy vậy cũng cần phải phân tích dựa trên tình trạng thực tế của bệnh nhân.4. Điều tra về viêm phổi: a. Viêm phổi cộng đồng: Thường gặ ...

Tài liệu được xem nhiều: