Phân bố nhiệt trong mặt đường bê tông nhựa: Thực nghiệm và mô phỏng số
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 966.98 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Phân bố nhiệt trong mặt đường bê tông nhựa: Thực nghiệm và mô phỏng số trình bày kết quả nghiên cứu dự báo phân bố nhiệt trong lớp mặt bê tông nhựa chặt (BTNC) của kết cấu mặt đường nửa cứng. Phân bố nhiệt được thực hiện trên mô hình quan trắc thực tế và mô phỏng số bằng phần mềm ANSYS trên cơ sở lý thuyết truyền nhiệt một chiều.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân bố nhiệt trong mặt đường bê tông nhựa: Thực nghiệm và mô phỏng số50 Nguyễn Hồng Hải, Trần Thị Thu Thảo, Hoàng Văn Tỉnh, Tôn Thất Bảo Nam, Huỳnh Ngọc Hùng PHÂN BỐ NHIỆT TRONG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA: THỰC NGHIỆM VÀ MÔ PHỎNG SỐ TEMPERATURE DISTRIBUTION IN ASPHALT PAVEMENT: EXPERIMENT AND NUMERICAL METHOD Nguyễn Hồng Hải*, Trần Thị Thu Thảo, Hoàng Văn Tỉnh, Tôn Thất Bảo Nam, Huỳnh Ngọc Hùng Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng1 *Tác giả liên hệ: nhhai@dut.udn.vn (Nhận bài: 28/3/2022; Chấp nhận đăng: 18/4/2022)Tóm tắt - Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu dự báo phân bố Abstract - This paper presents the results of the study on predictingnhiệt trong lớp mặt bê tông nhựa chặt (BTNC) của kết cấu mặt the temperature distribution in the asphalt concrete (AC) surface layerđường nửa cứng. Phân bố nhiệt được thực hiện trên mô hình quan of the semi-rigid pavement structure. Temperature distribution istrắc thực tế và mô phỏng số bằng phần mềm ANSYS trên cơ sở studied on on-site actual monitoring and numerical simulation bylý thuyết truyền nhiệt một chiều. Kết cấu mặt đường nửa cứng sử ANSYS software based on one-dimensional heat transfer theory. Thedụng trong nghiên cứu gồm lớp mặt BTNC12,5 dày 13cm trên semi-rigid pavement structure consists of a 13cm thick AC 12,5mmlớp móng cấp phối đá dăm Dmax31,5 gia cố xi măng 4% dày surface and a 15cm thick cement-treated base 31,5mm. Simulation15cm. Phân tích mô phỏng được thực hiện ở 3 trường hợp thông analysis is performed in 3 cases of different thermophysicalsố nhiệt lý (độ dẫn nhiệt, nhiệt dung riêng, dung trọng) của BTN properties (thermal conductivity, specific heat capacity, density) ofkhác nhau. Kết quả phân tích cho thấy, kết quả dự báo thay đổi the AC layer. The analysis results show that, the temperaturenhiệt độ theo chiều sâu trong mặt đường BTN phụ thuộc các thông variation with depth in the AC layer depends on its thermophysicalsố nhiệt lý của BTN. Sử dụng thông số nhiệt lý thay đổi theo nhiệt properties. Using thermophysical properties according to the actualđộ làm việc thực tế của BTN (trường hợp 1) cho kết quả gần đúng working temperature of AC (case 1) gives prediction results that arevới nhiệt độ quan trắc thực tế hơn so với sử dụng giá trị không more approximate to the actual monitoring temperature than using ađổi (trường hợp 2 và 3). constant value (cases 2 and case 3).Từ khóa - Mô hình dự đoán; bê tông nhựa (BTN); lý thuyết Key words - Prediction model; asphalt concrete (AC); heattruyền nhiệt; phân bố nhiệt độ; ANSYS. transfer theory; temperature distribution; ANSYS.1. Đặt vấn đề Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu phân bố nhiệt của Yếu tố khí hậu ảnh hưởng nhiều đến chất lượng khai mặt đường BTN thông qua mô hình thực nghiệm hoặc môthác và tuổi thọ của mặt đường bê tông nhựa (BTN). BTN phỏng số [2], [3]. Các nghiên cứu trên thực nghiệm chủ yếulà vật liệu có tính chất đàn hồi-nhớt-dẻo, cường độ và độ được phát triển dựa trên phương pháp phân tích thống kêổn định cường độ của BTN chịu ảnh hưởng nhiều của điều các kết quả quan trắc thực nghiệm. Mô hình dự báo phânkiện khí hậu, đặc biệt khi nhiệt độ thay đổi. Nhiệt độ tăng, bố nhiệt độ của mặt đường và các yếu tố liên quan thườngtính đàn hồi của BTN giảm, tính nhớt tăng. Dưới tác dụng đơn giản, tuy nhiên chỉ phù hợp với đặc điểm vật liệu vàlặp lại của tải trọng xe chạy, BTN dễ phát sinh biến dạng khí hậu của khu vực nghiên cứu, đồng thời chi phí để thựckhông hồi phục (biến dạng dư). Ngược lại ở nhiệt độ thấp, hiện mô hình nghiên cứu thực nghiệm tốn kém. Hướngmặt đường trở nên giòn, dễ phát sinh hiện tượng nứt gãy. nghiên cứu dựa theo lý thuyết truyền nhiệt, áp dụng phươngLựa chọn, sử dụng nhiệt độ tính toán phù hợp cho vật liệu pháp giải tích để xác định nhiệt độ mặt đường bắt đầu từBTN góp phần đảm bảo ổn định cường độ, hạn chế các hiện những năm 1950, Barber [4]. Tuy nhiên, do chỉ dựa trêntượng hư hỏng (nứt, trượt, làn sóng, lún vệt bánh xe) mặt các giả định thực nghiệm nên các mô hình đề xuất chỉ cóđường BTN. Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu áo đường mềm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân bố nhiệt trong mặt đường bê tông nhựa: Thực nghiệm và mô phỏng số50 Nguyễn Hồng Hải, Trần Thị Thu Thảo, Hoàng Văn Tỉnh, Tôn Thất Bảo Nam, Huỳnh Ngọc Hùng PHÂN BỐ NHIỆT TRONG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA: THỰC NGHIỆM VÀ MÔ PHỎNG SỐ TEMPERATURE DISTRIBUTION IN ASPHALT PAVEMENT: EXPERIMENT AND NUMERICAL METHOD Nguyễn Hồng Hải*, Trần Thị Thu Thảo, Hoàng Văn Tỉnh, Tôn Thất Bảo Nam, Huỳnh Ngọc Hùng Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng1 *Tác giả liên hệ: nhhai@dut.udn.vn (Nhận bài: 28/3/2022; Chấp nhận đăng: 18/4/2022)Tóm tắt - Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu dự báo phân bố Abstract - This paper presents the results of the study on predictingnhiệt trong lớp mặt bê tông nhựa chặt (BTNC) của kết cấu mặt the temperature distribution in the asphalt concrete (AC) surface layerđường nửa cứng. Phân bố nhiệt được thực hiện trên mô hình quan of the semi-rigid pavement structure. Temperature distribution istrắc thực tế và mô phỏng số bằng phần mềm ANSYS trên cơ sở studied on on-site actual monitoring and numerical simulation bylý thuyết truyền nhiệt một chiều. Kết cấu mặt đường nửa cứng sử ANSYS software based on one-dimensional heat transfer theory. Thedụng trong nghiên cứu gồm lớp mặt BTNC12,5 dày 13cm trên semi-rigid pavement structure consists of a 13cm thick AC 12,5mmlớp móng cấp phối đá dăm Dmax31,5 gia cố xi măng 4% dày surface and a 15cm thick cement-treated base 31,5mm. Simulation15cm. Phân tích mô phỏng được thực hiện ở 3 trường hợp thông analysis is performed in 3 cases of different thermophysicalsố nhiệt lý (độ dẫn nhiệt, nhiệt dung riêng, dung trọng) của BTN properties (thermal conductivity, specific heat capacity, density) ofkhác nhau. Kết quả phân tích cho thấy, kết quả dự báo thay đổi the AC layer. The analysis results show that, the temperaturenhiệt độ theo chiều sâu trong mặt đường BTN phụ thuộc các thông variation with depth in the AC layer depends on its thermophysicalsố nhiệt lý của BTN. Sử dụng thông số nhiệt lý thay đổi theo nhiệt properties. Using thermophysical properties according to the actualđộ làm việc thực tế của BTN (trường hợp 1) cho kết quả gần đúng working temperature of AC (case 1) gives prediction results that arevới nhiệt độ quan trắc thực tế hơn so với sử dụng giá trị không more approximate to the actual monitoring temperature than using ađổi (trường hợp 2 và 3). constant value (cases 2 and case 3).Từ khóa - Mô hình dự đoán; bê tông nhựa (BTN); lý thuyết Key words - Prediction model; asphalt concrete (AC); heattruyền nhiệt; phân bố nhiệt độ; ANSYS. transfer theory; temperature distribution; ANSYS.1. Đặt vấn đề Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu phân bố nhiệt của Yếu tố khí hậu ảnh hưởng nhiều đến chất lượng khai mặt đường BTN thông qua mô hình thực nghiệm hoặc môthác và tuổi thọ của mặt đường bê tông nhựa (BTN). BTN phỏng số [2], [3]. Các nghiên cứu trên thực nghiệm chủ yếulà vật liệu có tính chất đàn hồi-nhớt-dẻo, cường độ và độ được phát triển dựa trên phương pháp phân tích thống kêổn định cường độ của BTN chịu ảnh hưởng nhiều của điều các kết quả quan trắc thực nghiệm. Mô hình dự báo phânkiện khí hậu, đặc biệt khi nhiệt độ thay đổi. Nhiệt độ tăng, bố nhiệt độ của mặt đường và các yếu tố liên quan thườngtính đàn hồi của BTN giảm, tính nhớt tăng. Dưới tác dụng đơn giản, tuy nhiên chỉ phù hợp với đặc điểm vật liệu vàlặp lại của tải trọng xe chạy, BTN dễ phát sinh biến dạng khí hậu của khu vực nghiên cứu, đồng thời chi phí để thựckhông hồi phục (biến dạng dư). Ngược lại ở nhiệt độ thấp, hiện mô hình nghiên cứu thực nghiệm tốn kém. Hướngmặt đường trở nên giòn, dễ phát sinh hiện tượng nứt gãy. nghiên cứu dựa theo lý thuyết truyền nhiệt, áp dụng phươngLựa chọn, sử dụng nhiệt độ tính toán phù hợp cho vật liệu pháp giải tích để xác định nhiệt độ mặt đường bắt đầu từBTN góp phần đảm bảo ổn định cường độ, hạn chế các hiện những năm 1950, Barber [4]. Tuy nhiên, do chỉ dựa trêntượng hư hỏng (nứt, trượt, làn sóng, lún vệt bánh xe) mặt các giả định thực nghiệm nên các mô hình đề xuất chỉ cóđường BTN. Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu áo đường mềm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bê tông nhựa Lý thuyết truyền nhiệt Phân bố nhiệt độ Phần mềm ANSYS Tính chất đàn hồi-nhớt-dẻoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm ANSYS - Phần 2
204 trang 159 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm ANSYS - Phần 1
136 trang 55 0 0 -
Đánh giá việc sử dụng xi măng thay thế bột khoáng nhằm cải thiện tính năng của bê tông nhựa nóng
5 trang 49 0 0 -
Thực nghiệm đánh giá cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo của bê tông bán mềm
14 trang 43 0 0 -
51 trang 35 0 0
-
30 trang 24 0 0
-
Mô phỏng sự phân bố nhiệt và điện trường trong khớp nối cáp HVDC sử dụng mô hình vĩ mô
10 trang 23 0 0 -
Hướng dẫn vận hành trạm trộn bê tông nhựa: Phần 2
44 trang 20 0 0 -
Nghiên cứu mô phỏng thủy động lực học chuyển động của tàu thủy trên sóng điều hòa
7 trang 18 0 0 -
Kết cấu công trình thủy lợi (Tập 1): Phần 1
215 trang 16 0 0