Danh mục

Phân bố và vị trí hạch trong mạc treo trực tràng ở những bệnh nhân ung thư trực tràng thấp đã thực hiện phẫu thuật miles

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 332.60 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích nghiên cứu này nhằm xác định sự phân bố, vị trí, kích thước hạch trong mạc treo trực tràng. Mẫu bệnh phẩm trực tràng và hậu môn của 20 bệnh nhân ung thư trực tràng sau phẫu thuật Miles được phẫu tích tỉ mỉ. Sự phân bố, vị trí, kích thước và số hạch di căn từ ung thư trực tràng (xác định qua kết quả giải phẫu bệnh lý) được ghi nhận và đưa vào nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân bố và vị trí hạch trong mạc treo trực tràng ở những bệnh nhân ung thư trực tràng thấp đã thực hiện phẫu thuật milesPHÂN BỐ VÀ VỊ TRÍ HẠCH TRONG MẠC TREO TRỰC TRÀNGỞ NHỮNG BỆNH NHÂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤPĐÃ THỰC HIỆN PHẪU THUẬT MILESNguyễn Trung Tín*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Phẫu thuật toàn bộ mạc treo trực tràng để điều trị ung thư trực tràng thấp là phươngpháp phẫu thuật có kết quả tương đối tốt và tỉ lệ tái phát tại chỗ thấp. Mặc dù có nhiều nghiên cứu về phẫuthuật này, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về sự phân bố và vị trí của hạch trong mạc treo trực tràng.Mục đích nghiên cứu này nhằm xác định sự phân bố, vị trí, kích thước hạch trong mạc treo trực tràng.Phương pháp nghiên cứu: Mẫu bệnh phẩm trực tràng và hậu môn của 20 bệnh nhân ung thư trựctràng sau phẫu thuật Miles được phẫu tích tỉ mỉ. Sự phân bố, vị trí, kích thước và số hạch di căn từ ung thưtrực tràng (xác định qua kết quả giải phẫu bệnh lý) được ghi nhận và đưa vào nghiên cứu.Kết quả: Tổng số hạch phẫu tích được là 149 (trung bình 15 hạch cho một mẫu bệnh phẩm). Phần lớnhạch có kích thước 10mmTổng cộngSố hạch63531986149Phần trăm42,335,612,85,44,0100Bảng 1 trình bày phân bố hạch trong mạctreo trực tràng của 20 mẫu bệnh phẩm của bệnhnhân sau phẫu thuật Miles. Tổng số hạch phẫutích được tổng cộng là 149 hạch. Kích thước hạchtrung bình là 3,54mm (1-20mm). Phần lớn hạch(77,90%) có kích thước từ 1-4mm. 42,3% hạch cókích thước đường kính từ 1-2mm, 35,6% hạch cókích thước từ 3-4mm, 12,8% hạch có kích thướctừ 5-6mm, 5,4% hạch có kích thước từ 7-10mmvà 4% hạch có kích thước >10mm.Bảng 2. Phân bố hạch phân vùng theo chu vi trựctràngPhân vùngPhảiTráiTrướcSauTổng cộngSố hạch3368048149Phần trăm22,145,60,032,2100Phân vùng mạc treo trực tràng theo chu vinhư bên phải, bên trái, phía sau hay trước củatrực tràng tôi nhận thấy: số hạch phẫu tích đượcở phía sau trực tràng là 48 hạch (32,2%), số hạchphẫu tích được ở phía bên trái của trực tràng là68 hạch (45,6%), và số hạch phẫu tích được ở bênphải trực tràng là 33 hạch (22,1%). Trong nghiêncứu này tôi không tìm thấy hạch ở phân vùngphía trước của mạc treo trực tràng (Bảng 2).Hình 2. Phân bố hạch theo chu vi của trực tràngBảng 3. Phân bố hạch phân vùng theo chiều dọccủa trực tràngPhân vùng1/3 trên1/3 giữa1/3 dướiTổng cộngSố hạch516830149Phần trăm34,245,620,2100Trong phân vùng 1/3 dưới trực tràng tổng sốhạch phẫu tích được là 34,2%, phân vùng 1/3giữa số hạch phẫu tích được chiếm 45,6%, và 1/3dưới số hạch phẫu tích được chiếm tỉ lệ là 20,2%.Trong nghiên cứu này số hạch ở 1/3 dưới chiếmtỷ lệ thấp nhất (Bảng 3).Chuyên Đề Ngoại KhoaHình 2. Phân bố hạch theo chiều dọc của trực tràngBÀN LUẬNTừ kết quả phẫu tích hạch trong mạc treotrực tràng của 20 mẫu bệnh phẩm tôi rút ra đượcmột số nhận xét như sau:Số hạch trung bình từ các mẫu mô của mạctreo trực tràng phẫu tích được là 15 hạch. Kếtquả này chúng tôi nhận thấy cũng tươngđương như kết quả phẫu tích hạch trong cácnghiên cứu của các tác giả nước ngoài(2,19,5,20,18).Trong các nghiên cứu này số hạch các tác giảtìm thấy trong mạc treo trực tràng thay đổi từ6,2 đến 36 hạch.Trong nghiên cứu “Kết quả sớm của kỹthuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng qua nội soiổ bụng trong phẫu thuật ung thư trực tràng”,Lâm Việt Trung nhận thấy số hạch nạo vét đượctrong mạc treo trực tràng trung bình là 7,5 ± 5,3hạch (0-27 hạch) số hạch có di căn trung bình là1,6 hạch ± 2,4 hạch (0-11 hạch)(15,16).Phẫu tích hạch trên xác người chết do cácnguyên nhân khác nhau, không có thương tổnviêm hay ung thư trực tràng, Topor nhận thấytổng số hạch xác định được là 173 số hạch trungbình là 19,6 hạch(23). Hạch có kích thước từ 23mm chiếm đa số (72%), hạch từ 0,5-2mm chiếm11%, hạch từ 4-5mm chiếm 14%, và 3% số hạchcó kích thước 6-7mm.Số lượng hạch trong một mẫu bệnh phẩmtác giả có được tương đối cao. Để không bỏ sóthạch hay nhận định lầm hạch với mô mỡ trongmạc treo trực tràng, tác giả sử dụng dung dịchlàm sạch mỡ. Dung dịch này gồm ethanol,3ethyl ether, acetic acid, và formalin. Mạc treotrực tràng sau khi được phẫu tích khỏi trựctràng được ngâm trong dung dịch làm tan mỡtừ 6-24 giờ.Topor nhận thấy phần lớn hạch trong phânvùng sau của mạc treo trực tràng. Rất ít hạchtrong phân vùng trước của trực tràng và mạctreo trực tràng ở 1/3 dưới.Nhận xét này cũng tương tự như kết quảtrong nghiên cứu của tôi, tôi không tìm thấyhạch ở trong phân vùng phía trước của trựctràng kể cả trong phần mạc treo phía dưới nếpphúc mạc.Hạch di căn là một trong những yếu tố quantrọng nhất tiên lượng sống còn ở những bệnhnhân ung thư trực tràng. Số lượng hạch và vị tríhạch di căn cũng liên quan đến tỉ lệ còn sốngchung của bệnh nhân.Số lượng hạch tìm thấy trong các mẫu bệnhphẩm sau phẫu thuật khi phẫu tích bằng tay vàsố hạch tìm thấy trong mạc treo trực tràng saukhi sử dụng dung dịch làm sạch mỡ thay đổi rấtlớn (6,2 hạch so với 73,7 hạch). ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: