Phân cấp nguy cơ rủi ro do hạn hán và mưa lớn, trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 458.79 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu tập trung đánh giá nguy cơ rủi ro do hạn hán và mưa lớn tại tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra được hai loại hình thế thời tiết gây hạn hán tại Lâm Đồng. Loại hình thế thời tiết gây hạn hán chủ yếu xuất hiện vào thời kỳ chính đông, thời gian không mưa kéo dài 30 ngày. Trung bình mỗi năm có 1 đến 2 đợt hạn. Các huyện thường xuyên xuất hiện hạn hán là Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh, Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên. Hạn hán ít xảy ra ở thành phố Bảo Lộc và huyện Bảo Lộc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân cấp nguy cơ rủi ro do hạn hán và mưa lớn, trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Lâm Đồng, Việt NamNghiên c u PHÂN C P NGUY C R I RO DO H N HÁN VÀ M A L N, TR NG H P NGHIÊN C U T I T NH LÂM NG, VI T NAM Thái Th Thanh Minh1, Tr n Xuân Hi n2, Tae Yoon Park3 1 Tr ng i h c Tài nguyên và Môi tr ng Hà N i 2 ài Khí t ng Th y v n t nh Lâm ng 3 Tr ng i h c Yonsei, Hàn Qu c Tóm t t Nghiên c u t p trung ánh giá nguy c r i ro do h n hán và m a l n t i t nh Lâm ng. K t qu nghiên c u ch ra c hai lo i hình th th i ti t gây h n hán t i Lâm ng. Lo i hình th th i ti t gây h n hán ch y u xu t hi n vào th i k chính ông,th i gian không m a kéo dài 30 ngày. Trung bình m i n m có 1 n 2 t h n. Cáchuy n th ng xuyên xu t hi n h n hán là n D ng, c Tr ng, Lâm Hà, Di Linh, Huoai, T h và Cát Tiên. H n hán ít x y ra thành ph B o L c và huy n B oL c. Nguy c rui ro c p I xu t hi n các a ph ng trong t nh, tr thành ph B oL c và huy n B o L c. Nguy c r i ro c p II xu t hi n huy n Lâm Hà, c Tr ng, n D ng, Di Linh và Huoai. Bên c nh ó, t i Lâm ng có 10 lo i hình th th iti t gây m a l n, xu t hi n vào th i k mùa m a và kéo dài ít nh t 11 ngày. Phân bm a l n t p trung phía Nam t nh v i l ng m a 100 - 200 mm, có th lên n 250mm. Phía ông và B c t nh Lâm ng, l ng m a dao ng 40 - 100 mm. Nguy cr i ro c p I do m a l n xu t hi n các a ph ng trong t nh; r i ro c p II do m al n xu t hi n t i thành ph B o L c, huy n B o Lâm, Huoai, T h và Cát Tiên. T khóa: H n hán; M a l n; D i h i t nhi t i; Áp th p nhi t i; Bão; Rãnhth p xích o; Áp cao c n nhi t i; Ph i nhi m; Hi m h a; R i ro. Abstract Classification of drought and heavy rain risks - cases study in Lam Dong province, Vietnam The study focused on risk assessment of drought and heavy rain in Lam Dongprovince. The research results show two types of drought weather in Lam Dong.Drought weather occurs mainly in the winter when the period of no rain lasts about30 days. On average, drought happens 1 to 2 times per year. Drought districts are DonDuong, Duc Trong, Lam Ha, Di Linh, Da Huoai, Da Te and Cat Tien. Drought does notoccur in Bao Loc city and Bao Loc district. Grade I drought risk is observed for wholeLam Dong province, except Bao Loc city and Bao Loc district. Grade II drought riskoccurs in Lam Ha, Duc Trong, Don Duong, Di Linh and Da Huoai districts. Besides,there are 10 types of weather causing heavy rain in Lam Dong. They occur duringrainy season with at least 11 continous raining days. Heavy rainfall distribution isconcentrated in the south of the province with rainfall of 100 - 200 mm (max. 250 mm).In the East and North of Lam Dong province, the rainfall fluctuates in the rainge of 40- 100 mm. Grade I risk due to heavy rains occurs in all areas of the province; Grade IIrisk occurs in Bao Loc, Bao Lam, Da Huoai, Da Teh and Cat Tien districts. Key words: Drought; Heavy rain; Tropical convergence zone; Tropical low pressure;Tropical cyclone; Equatorial low trough; Sub-tropical pressure; Exposure; Hazard; Risk. 3 T p chí Khoa h c Tài nguyên và Môi tr ng - S 24 - n m 2019Nghiên c u 1. M u tai nh h n hán và m a l n, nh h ng Lâm ng là m t t nh mi n núi thu c l n n s n xu t nông nghi p, m t trongNam Tây Nguyên, có di n tích chi m nh ng th m nh c a vùng.3,1% di n tích Vi t Nam. ây là khu v c N m 2014, Th t ng Chính ph ãcó a hình cao nguyên t ng i ph c ban hành Quy t nh s 44/2014/Q -TTgt p, ch y u là bình s n nguyên, núi cao v quy nh c p r i ro thiên tai [2] vàvà các thung l ng nh (hình 1). t ai s 46/2014/Q -TTg v d báo, c nh báocó d c d i 25o chi m trên 50%. Lo i và truy n tin thiên tai [3]. N i dung c a t ch y u là bazan, t t và màu m , thích Quy t nh ã quy nh chi ti t các lo i hình thiên tai và c p c n d báo, c nhh p v i tr ng cây công nghi p dài ngày, báo và truy n tin. Vi c tri n khai th ccó giá tr kinh t cao. Trong ó, cà phê và hi n các quy nh ã c quan tâm, chúchè t p trung B o L c, Lâm ng, Di tr ng nhi u a ph ng, song g p nhi uLinh, Lâm Hà; tr ng rau, hoa t p trung khó kh n trong quá trình th c hi n. B it i à L t, n D ng, c Tr ng; chè, l , v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân cấp nguy cơ rủi ro do hạn hán và mưa lớn, trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Lâm Đồng, Việt NamNghiên c u PHÂN C P NGUY C R I RO DO H N HÁN VÀ M A L N, TR NG H P NGHIÊN C U T I T NH LÂM NG, VI T NAM Thái Th Thanh Minh1, Tr n Xuân Hi n2, Tae Yoon Park3 1 Tr ng i h c Tài nguyên và Môi tr ng Hà N i 2 ài Khí t ng Th y v n t nh Lâm ng 3 Tr ng i h c Yonsei, Hàn Qu c Tóm t t Nghiên c u t p trung ánh giá nguy c r i ro do h n hán và m a l n t i t nh Lâm ng. K t qu nghiên c u ch ra c hai lo i hình th th i ti t gây h n hán t i Lâm ng. Lo i hình th th i ti t gây h n hán ch y u xu t hi n vào th i k chính ông,th i gian không m a kéo dài 30 ngày. Trung bình m i n m có 1 n 2 t h n. Cáchuy n th ng xuyên xu t hi n h n hán là n D ng, c Tr ng, Lâm Hà, Di Linh, Huoai, T h và Cát Tiên. H n hán ít x y ra thành ph B o L c và huy n B oL c. Nguy c rui ro c p I xu t hi n các a ph ng trong t nh, tr thành ph B oL c và huy n B o L c. Nguy c r i ro c p II xu t hi n huy n Lâm Hà, c Tr ng, n D ng, Di Linh và Huoai. Bên c nh ó, t i Lâm ng có 10 lo i hình th th iti t gây m a l n, xu t hi n vào th i k mùa m a và kéo dài ít nh t 11 ngày. Phân bm a l n t p trung phía Nam t nh v i l ng m a 100 - 200 mm, có th lên n 250mm. Phía ông và B c t nh Lâm ng, l ng m a dao ng 40 - 100 mm. Nguy cr i ro c p I do m a l n xu t hi n các a ph ng trong t nh; r i ro c p II do m al n xu t hi n t i thành ph B o L c, huy n B o Lâm, Huoai, T h và Cát Tiên. T khóa: H n hán; M a l n; D i h i t nhi t i; Áp th p nhi t i; Bão; Rãnhth p xích o; Áp cao c n nhi t i; Ph i nhi m; Hi m h a; R i ro. Abstract Classification of drought and heavy rain risks - cases study in Lam Dong province, Vietnam The study focused on risk assessment of drought and heavy rain in Lam Dongprovince. The research results show two types of drought weather in Lam Dong.Drought weather occurs mainly in the winter when the period of no rain lasts about30 days. On average, drought happens 1 to 2 times per year. Drought districts are DonDuong, Duc Trong, Lam Ha, Di Linh, Da Huoai, Da Te and Cat Tien. Drought does notoccur in Bao Loc city and Bao Loc district. Grade I drought risk is observed for wholeLam Dong province, except Bao Loc city and Bao Loc district. Grade II drought riskoccurs in Lam Ha, Duc Trong, Don Duong, Di Linh and Da Huoai districts. Besides,there are 10 types of weather causing heavy rain in Lam Dong. They occur duringrainy season with at least 11 continous raining days. Heavy rainfall distribution isconcentrated in the south of the province with rainfall of 100 - 200 mm (max. 250 mm).In the East and North of Lam Dong province, the rainfall fluctuates in the rainge of 40- 100 mm. Grade I risk due to heavy rains occurs in all areas of the province; Grade IIrisk occurs in Bao Loc, Bao Lam, Da Huoai, Da Teh and Cat Tien districts. Key words: Drought; Heavy rain; Tropical convergence zone; Tropical low pressure;Tropical cyclone; Equatorial low trough; Sub-tropical pressure; Exposure; Hazard; Risk. 3 T p chí Khoa h c Tài nguyên và Môi tr ng - S 24 - n m 2019Nghiên c u 1. M u tai nh h n hán và m a l n, nh h ng Lâm ng là m t t nh mi n núi thu c l n n s n xu t nông nghi p, m t trongNam Tây Nguyên, có di n tích chi m nh ng th m nh c a vùng.3,1% di n tích Vi t Nam. ây là khu v c N m 2014, Th t ng Chính ph ãcó a hình cao nguyên t ng i ph c ban hành Quy t nh s 44/2014/Q -TTgt p, ch y u là bình s n nguyên, núi cao v quy nh c p r i ro thiên tai [2] vàvà các thung l ng nh (hình 1). t ai s 46/2014/Q -TTg v d báo, c nh báocó d c d i 25o chi m trên 50%. Lo i và truy n tin thiên tai [3]. N i dung c a t ch y u là bazan, t t và màu m , thích Quy t nh ã quy nh chi ti t các lo i hình thiên tai và c p c n d báo, c nhh p v i tr ng cây công nghi p dài ngày, báo và truy n tin. Vi c tri n khai th ccó giá tr kinh t cao. Trong ó, cà phê và hi n các quy nh ã c quan tâm, chúchè t p trung B o L c, Lâm ng, Di tr ng nhi u a ph ng, song g p nhi uLinh, Lâm Hà; tr ng rau, hoa t p trung khó kh n trong quá trình th c hi n. B it i à L t, n D ng, c Tr ng; chè, l , v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dải hội tụ nhiệt đới Áp thấp nhiệt đới Áp cao cận nhiệt đới Rãnh thấp xích đạo Rủi ro thiên tai tại Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu chế độ mưa, nhiệt tại vùng biển Vịnh Bắc Bộ từ dữ liệu vệ tinh
10 trang 107 0 0 -
11 trang 42 0 0
-
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây triều cường cao kèm theo sóng lớn tại ven biển Tây Cà Mau
13 trang 36 0 0 -
15 trang 33 0 0
-
88 trang 20 0 0
-
112 trang 17 0 0
-
Kiến thức về Bão và cách phòng chống bão: Phần 1
60 trang 17 0 0 -
Sinh khí hậu và phát triển rừng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình
10 trang 17 0 0 -
4 trang 15 0 0
-
10 trang 15 0 0