Danh mục

Phân lập và xác định cấu trúc thành phần hóa học của loài Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum)

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 487.02 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân lập và xác định thành phần hóa học cặn chiết methanol của hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum) thu được bốn hợp chất bao gồm reveratrol (1), catechine (2), 2,3,5,4-tetrahydroxystilbene 2-O-β-D-glucopyranoside (3) và benzyl 7-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside] (4).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập và xác định cấu trúc thành phần hóa học của loài Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum)SCIENCE TECHNOLOGYPHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC THÀNH PHẦN HÓA HỌCCỦA LOÀI HÀ THỦ Ô ĐỎ (POLYGONUM MULTIFLORUM)ISOLATION AND DETERMINATION OF STRUCTURE OF CHEMICAL COMPOSITIONFROM FALLOPIA MULTIFLORA (POLYGONUM MULTIFLORUM) Nguyễn Thị Thoa1,2,*, Nguyễn Hải Đăng2, Nguyễn Tiến Đạt3TÓM TẮT 1. GIỚI THIỆU Phân lập và xác định thành phần hóa học cặn chiết methanol của hà thủ ô Hà thủ ô đỏ có tên khoa học là Fallopia multiflora (tênđỏ (Polygonum multiflorum) thu được bốn hợp chất bao gồm reveratrol (1), đồng nghĩa: Polygonum multiflorum) thuộc họ Rau rămcatechine (2), 2,3,5,4-tetrahydroxystilbene 2-O-β-D-glucopyranoside (3) và (Polygonaceae) [1]. Các nghiên cứu về thành phần hoá họcbenzyl 7-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside] (4). Cấu trúc hóa cho thấy trong rễ củ hà thủ ô đỏ có chứa nhiều nhóm chấthọc của các hợp chất được làm sáng tỏ bằng một số phương pháp phổ bao gồm như polyphenol, anthraquinon, flavonoid, phenolic acid,ESI-MS và NMR. Những hợp chất này thuộc nhóm chất phenolic và mang nhiều protocatechuic acid…[2, 3]. Nghiên cứu phân lập rễ hà thủhoạt tính quý của hà thủ ô đỏ. ô đỏ nhằm giải thích các tác dụng dược lý của loại cây này Từ khóa: Hà thủ ô đỏ, hợp chất phenolic, polygonum multtiflorum. chúng tôi đã tìm được 4 hợp chất thuộc nhóm hợp chất phenolic. Các hợp chất phân lập được bao gồm resveratrolABSTRACT (1), catechine (2), 2,3,5,4′-tetrahydroxystilbene 2-O-β-D- Phytochemical investigation of the methanol fraction of Polygonum glucopyranoside (3) và benzyl 7-O-[β-D-glucopyranosyl-multiflorum led to the isolation of four compounds, include reveratrol (1), catechine (1→6)-β-D-glucopyranoside] (4) (hình 1). Bài báo này mô tả(2), 2,3,5,4′-tetrahydroxystilbene 2-O-β-D-glucopyranoside (3) và benzyl 7-O-[β-D- quy trình phân lập và xác định cấu trúc của 4 hợp chất trên.glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside] (4). The structures were elucidated 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUby spechoscopic methods including ESI-MS and NMR. These compounds belong to 2.1. Thiết bịthe phenolic and carry many precious activities of Polygonum multiflorum. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân ghi bằng máy Bruker Keywords: Polygonum multtiflorum, phenolic, fallopia multiflora. AM500 FT-NMR spectrometer với chất nội chuẩn là TMS (Tetramethylsilane). Phổ khối lượng phun mù điện tử (ESI-1 Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội MS) đo trên hệ máy LC/MS Agilent 1260 series, 6120 Single2 Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Quadrupole. Các thiết bị trên thuộc Viện Hóa sinh biển,3 Trung tâm nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.Công nghệ Việt Nam 2.2. Mẫu thực vật* Email: nguyenthoa@haui.edu.vn Mẫu rễ hà thủ ô đỏ được thu hái tại Hà Giang vào thángNgày nhận bài: 12/01/2019 10/2014 và được giám định tên khoa học bởi TS. NguyễnNgày nhận bài sửa sau phản biện: 25/4/2019 Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện HànNgày chấp nhận đăng: 10/6/2019 lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu tiêu bản (HG03) được lưu trữ tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. CHỮ VIẾT TẮT 2.3. Chiết và phân lập chất ESI-MS Electrospray Ionisation Mass Spectromet Rễ củ hà thủ ô đỏ được phơi khô trong bóng râm, xay NMR Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy nhỏ (3,5kg) và ngâm chiết với dung môi methanol (10 Lít x DEPT Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer 3 lần) ở nhiệt độ phòng. Dịch chiết sau đó được cất loại 1 H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy dung môi dưới áp suất giảm thu được 430,0g cặn chiết 13 C-NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy methanol. Cặn chiết này được hòa tan với nước (2 Lít) rồi HSQC Heteronuclear Single-Quantum Coherence chiết phân đoạn lần lượt với n-hexane và ethyl acetate (mỗi lo ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: