Danh mục

Phân loại acid nucleic

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 173.21 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cơ sở phân loại acid nucleic Dựa vào sự có mặt của đường ribose và desoxyribose mà người ta chia acid nucleic ra làm hai lớp. - Acid ribonucleic (ARN) - Acid desoxyribonucleic (ADN) Khi nghiên cứu về hai lớp ARN và ADN người ta thấy chúng có một số điểm khác biệt như sau
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân loại acid nucleicPhân loại acid nucleic1. Cơ sở phân loại acid nucleicDựa vào sự có mặt của đườngribose và desoxyribose mà người tachia acid nucleic ra làm hai lớp.- Acid ribonucleic (ARN)- Acid desoxyribonucleic (ADN)Khi nghiên cứu về hai lớp ARN và ADNngười ta thấy chúng có một số điểmkhác biệt như sau:ARN ADN- Chủ yếu ở tế bào - Chủ yếu ở nhân tếchất bào- Trọng lượng - Trọng lượng phânphân tử 2 - 3.104 - tử: 1 - 2.106 8 - cấu6 tạo Chuỗi kép- cấu tạo Chuỗi - Chứa các gốc kiềmđơn- Chứa các gốc - Adenin (A) Guaninkiềm Adenin (A) (G) Cytosin (C) ThiGuanin (G) Cytosin min (T)(C) Uracin (U) - Đường- Đường: Ribose Desoxyribose- Chức năng sinh - Chức năng sinhhọc: trực tiếp tham học: mang bản mậtgia quá trình tổng mã di truyền.hợp protein2. Tên gọs ARN, ADN và liên kết hoáhọcThành phần hoá học của ARN và ADNAcid nucleic là chất trùng hợp của mononucleotid. Phân tử chứa từ 250 - 350 nucleotid, có loại chứa tới hàngchục vạn mononucleotid. Cácmononucleotid nối với nhau qua mạchliên kết este giữa hydroxyl của carbonthứ 3 của đường pentose với acidphosphoric của mononuleotid bên cạnh.Acid nucleic đóng vai trò trong di truyềncủa động và thực vật, nó đóng vai tròchủ chốt trong việc sinh tổng hợpprotein.Sau đây chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứutừng loại acid nucleic3. Acid desoxyribonucleic (ADN)Dựa vào số liệu nghiên cứu hiện tượngnhiễu xạ tia Rơn-ghen và những số liệuhoá lý khác người ta đi đến kết luậnrằng ARN chỉ có cấu trúc chuỗi đơn, cònADN có cấu trúc chuỗi kép (tức là do haichuỗi polynuleotid kết hợp với nhau theokiểu xoắn thừng).3.1. Quy luật bổ sung gốc kiềm (qui luậtChagaff)Khi phân tích định tính và định lượngADN, Chagaff và các cộng sự của ông đãrút ra được kết luận sau:- Hàm lượng tính theo một của Adeninbằng Thi min và Guanin bằng Cytosin.- Từ nhận xét (l) và (2) rút ra: tổng sốgốc kiềm purin bằng tổng số gốc kiềmpyrimidin.A + G =T+CVề mặt hoá học: hàm lượng nhóm 6 -quan bằng hàm lượng nhóm 6 - xe ton.Từ ba kết luận trên đây Chagaff đã rút rađược qui luật bổ sung gốc kiềm nhưsau: Trong điều kiện sinh lý bìnhthường, hai chuỗi nucleotid khi tạo raxoắn kép sẽ lược ổn định quanh nhaubằng các lực liên kết thông qua các bazơ.- Trong quá trình liên kết các bazơ củahai chuỗi đối diện thì một chuỗi sẽ gópbazơ phun, chuỗi kia sẽ góp bazơpyrimidin, các bazơ liên kết với nhaubằng liên kết pydrogen, xuất hiện giữamột số vị trí nhất định ở hai bazơ đốixứng, đó là vị trí: Nl của phần với Nlcủa pyrimidin C2 của phần với C2 củapyrimidin C6 của phần với C6 củapyriưúdin- Liên kết hydrogen muốn xuất hiệnphải thoả mãn hai điều kiện:+ Có một nguyên tử hydro mang điệntích (+) nằm giữa hai nguyên tử mangđiện tích (-).+ Khoảng cách giữa các nguyên tử mangđiện tích (-) nằm trong khoảng 2 - 4 A0.Tức là liên kết hydrogen chỉ có thểxuất hiện giữa các cặp bazơ chọnlọc đối xứng:Adenin với Thi min ; Guanin với Cvtosin3.2. Mô hình xoắn ADN Dựa trên các kết quả nghiêncứu cho phép Crick và Watson đề ra cấutạo mô hình xoắn ADN vào năm 1953. Mô hình này đã được kiểm tra lại trên cơ sở những thí nghiệm về tia Rơn-ghen tinh vi hơn bởi Willkins và cộng sự của ông. Chính vì cónhững đóng góp đó nên Crick, Watson vàWilkins đã được giải thưởng Nobel1962.Theo Crick và Watson thì ADN gồm haidây polynucleotid với cực trái dấu nhaucuộn xoắn với nhau xung quanh cùngmột trục và tạo thành vòng xoắn đôi.Các bazơ nằm trong vòng xoắn thànhtừng cặp: pyrimidin trên một dây vàphần trên dây đối xứng và ngược lại.Chỉ mộtsố cặp bazơ nhất định phù hợp: A đi vớiT; G đi với C (liên kết hydrogen).- Mỗi vòng xoắn dài 34 A0 chứa 10 cặpgốc kiềm- Độ dài một cặp gốc kiềm là 3,4 A0.- Bán kính vòng xoắn 10A0- Khoảng cách giữa hai gốc kiềm đốixứng là 3A03.3. Vai trò sinh học của ADN Ngày nay trongsinh học, đặc biệt là trong sinh hoá họcvà vi sinh học, người ta đã thu đượcnhiều tài liệu chứng tỏ rằng ADN là cơsở cấu trúc của nhiễm sắc thể mang tínhthông tin di truyền.Người ta thấy ADN trong tế bào thânlớn gấp đôi ADN tế bào mầm. Thứ tự sắp xếp của 4 gốc kiềm trênpolynucleotid có tác dụng như mật mã di truyền. Khi cần tái tạo, mộtdây nucleotid, dây xoắn đôi tách ra, liênkết hydro bị đứt, mỗi dây nguyên thuỷ được dùng như một khuôn mẫu đểtổng hợp dây mới theo qui luật bổ sunggốc kiềm4. Acid ribonucleic (ARN)ARN được coi là chất tham gia trực tiếpvào các phản ứng tổng hợp protein. Loạinày thường tập trung ở tế bào chất (chủ yếu ở bào tương) một số ở nhân. Chúng thường ở dạng chuỗi búichỉ rối.ARN trong tế bào chia làm 3 loại:4.1. ARN thông tin: Ký hiệu m - ARN im- messenger - người đưa tin) Trọnglượng phân tử của loại này từ 0,5 -1,106, chiếm 3 - 4% tổng số ARN, chúngđược tổng hợp ở nhân tế bào trên khuôncủa phân tử ADN đây là khuôn thứ cấp.Nhiệm vụ của m - ARN mang bản mậtmã di truyền hình thành ở nhân sẽ chuiqua màng nhân ra tế bào chất và tiến tớivị trí tổng hợp protein ở ribosom, ở đónó sẽ làm khuôn mẫu để tổng hợp nênprotein.4.2. ARN vận chuyển: Ký hiệu t - ARN (t- transfer - vận chuyển)t - ARN thường ở trạng thái hoà tantrong tế bào, chiếm khoảng 15% tổng sốARN.Trọng lượng phân tử thấp khoảng 2 - 3vạn, gồm khoảng 60 - 100 nucleotit, giữchức năng vận chuyển acid amin hoạthoá từ tế bào chất đến các ribosom. Mộtt - ARN chỉ vận chuyển đặc hiệu mộtacid amin tương ứng với nó.Cấu tạo: gồm một chuỗi polynucleotitgấp khúc lại giống như hình lá cỏ bathùy, có những đoạn xoắn kép theo quitắc bổ sung gốc kiềm: A-U; G-X. ở mộtđầu chuỗi có 3 gốc kiềm tự do, các acidamin sẽ được gắn vào 3 gốc kiềm đó đểđược chở vào vị trí tổng hợp protein ởribosom.Có 20 loại t - ARN tương ứng ...

Tài liệu được xem nhiều: