Danh mục

PHÂN LOẠI ĐẬU TƯƠNG

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.64 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đậu tương có số lượng nhiễm sắc thể 2n = 40 thuộc họ Fabaceae, họ phụ Leguminosae ,Việt Nam thường gọi “đậu tương” hoặc “đậu nành”. Vấn đề phân loại đậu tương cho đến nay chưa được thống nhất. Các nghiên cứu gần đây nhất đã đưa ra sự phân loại được nhiều người công nhận là của tác giả: R.C. Palmer, T.Hymowitz và R.L. Nelson (1996). T
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN LOẠI ĐẬU TƯƠNGPHÂN LOẠI ĐẬU TƯƠNGĐậu tương có số lượng nhiễm sắc thể 2n = 40 thuộchọ Fabaceae, họ phụLeguminosae ,Việt Nam thường gọi “đậu tương”hoặc “đậu nành”.Vấn đề phân loại đậu tương cho đến nay chưa đượcthống nhất. Các nghiêncứu gần đây nhất đã đưa ra sự phân loại được nhiềungười công nhận là của tác giả:R.C. Palmer, T.Hymowitz và R.L. Nelson (1996).Theo các tác giả này chi GlycineWilld là hợp lại từ 2 chi phụ: Glycine và Soja(Moench) F.J. Herm.Các loài chủ yếu của chi Glycine L (Wild) và sựphân số của chúngLOÀI 2n SỰ PHÂN BỐChi phụ Glycine1. G. albicans Tind và Craven2. G. arenaria Tind3. G. argyrea Tind4. G. canescens F.j. Herm5. G. clandestina Wendl6. G. curvata Tind7. G. cyrtoloba Tind8. G. falcata Benth9. G. hirticaulis Tind và Craven10. G. lactovirens Tind và Craven11. G. latifolia (benth) Newell vàHymowitz404040404040404040 ;804040AustraliaAustraliaAustraliaAustraliaAustraliaAustraliaAustraliaAustraliaAustraliaAustraliaAustraliaAustralia1012. G. latrobeana (meissn) Benth13. G. microphylla (Benth) Tind14. G. Pindanica Tind và Craven15. G. tabacina (labill) Benth16. G. tomentella HayataChi phụ Soja (Moench) F.J. Herm17. G. Soja Sieb và Zucc18. G.max (L) merrill4040404040 ;8038 ;4078 ;804040AustraliaAustraliaAustraliaAustralia, các đảo Nam Thái BìnhDươngAustralia, Papua New, GuineaAustralia, Philippin, Đài LoanTrung Quốc, Nga, Đài Loan, NhậtBản, Triều Tiên - đậu t ương dại.Đậu t ương trồng hiện nay trên thếgiới có ở nhiều nước.- Chi phụ: Glycine:Các loài trong chi phụ Glycine hầu hết là những câylưu niệm, hoang dại cổxưa, được tìm thấy ở Australia, các đảo phía namThái Bình Dương, Philippin, ĐàiLoan và Đông Nam Trung Quốc. Các loài này khôngcó trong nền nông nghiệpthâm canh, trừ loài Glycine Canescens F.J. Herm cógiá trị trồng làm cỏ khô, dự trữthức ăn cho gia súc. Tất cả các loài trong chi phụ nàycó các bộ gen có thể là nhịbội, tứ bội và có các dạng lệnh bội (40; 80; 38; 78).Lai giữa các loài trong chi phụnày rất khó khăn, ít có kết quả. Bằng cách sử dụngnuôi cấy In vitro ở giai đoạn tiềnphôi, có thể thu được một số quả chín khi lai giữa cácloài nhị bội của chi phụ nàyvới loài Glycine max. Một số tổ hợp lai giữa G.maxvới loại tứ bội là loài G.maxvới loại tứ bội là loài G.tomentella có thể thu đượchạt lai và cây F1, nhưng cây F1 làbất dục.- Chi phụ Soja (Moench) F.J. HermChi phụ Soja bao gồm loài G.Soja Sieb và Zucc vàloài G.max là loài đậutương trồng, có ý nghĩa kinh tế và quan trọng nhất.Khi lai trong loài G.max có thểthu được kết quả trong các tổ hợp lai. Loài G.max làloại cây thân thảo hàng năm,chưa bao giờ tìm thấy trong trạng thái hoang dại,được gieo trồng ở nhiều nước trênthế giới.Loài G. Soja Sieb và Zucc cũng thuộc loại cây thânthảo hàng năm, dạng câybò leo với các lá kép có 3 thuỳ nhỏ và hẹp. Hoa tím,hạt nhỏ, cứng tròn có màu đen,nâu tối. Mọc hoang dại ở các tỉnh phía Bắc và ĐôngBắc Trung Quốc, Liên Xô (cũ),Triều Tiên, Nhật Bản.Cả 2 loài G. max và G. Soja và Zucc đều có số lượngnhiễm sắc thể 2n = 40.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: