Phân loại mô bệnh học sarcom xương nguyên phát theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2013 và đánh giá mối tương quan với xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 478.55 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc phân loại mô bệnh học sarcom xương nguyên phát theo phân loại của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) năm 2013; Đối chiếu các kết quả trên chẩn đoán hình ảnh với kết quả chẩn đoán mô bệnh học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân loại mô bệnh học sarcom xương nguyên phát theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2013 và đánh giá mối tương quan với xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC SARCOM XƯƠNG NGUYÊN PHÁT THEO PHÂN LOẠI CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2013 VÀ ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH Phạm Thị Hân*, Tạ Văn Tờ**, Nguyễn Thị Như Quỳnh***TÓM TẮT 66 Kết luận: Sarcom xương hay gặp nhất là Mục tiêu: 1. Phân loại mô bệnh học sarcom sarcom xương típ thông thường, độ cao và cácxương nguyên phát theo phân loại của Tổ chức y biến thể. Chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnhtế Thế giới (WHO) năm 2013; 2. Đối chiếu các có mối tương quan chặt chẽ.kết quả trên chẩn đoán hình ảnh với kết quả chẩn Từ khóa: Sarcom xương, sarcom xương típđoán mô bệnh học nguyên bào xương, sarcom xương độ cao, tương Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 89 quan chẩn đoán hình ảnhbệnh nhân được chẩn đoán lần đầu là sarcomxương tại Bệnh viện K từ tháng 1/2015 đến tháng SUMMARY12/2018. Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt CLASSIFICATION OF PRIMARYngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Vi thể u phân OSTEOSARCOMAS ACCORDING TO THEloại theo WHO 2013. Các tổn thương xương trên WHOS CLASSIFICATION (2013) ANDXQ, CT và MRI được đánh giá kết hợp. Số liệu EVALUATING RELATIONSHIPS WITHđược phân tích bằng ngôn ngữ thống kê R phiên RADIOGRAPHIC FINDINGSbản 4.0.2. Aims: (1). Classifying primary osteosarcoma Kết quả: Trong 89 bệnh nhân nghiên cứu according to Wold Health Organisation (WHO)thấy: Tuổi trung bình: 22,4 ± 13,3 tuổi. Tuổi nhỏ classification of bone tumours in 2013. (2)nhất: 6 tuổi; Tuổi lớn nhất: 68 tuổi. Thời gian Comparing the diagnosis of osteosarcoma ontrung bình biểu hiện triệu chứng là 6 tháng. Vị trí pathology and radiology.chủ yếu ở xương chi dưới (85,4%) và hành Objects and method: 89 patients were firstxương là điểm hay gặp nhất trên xương (58.4%). diagnosed as osteosarcoma in Vietnam Nationalnhóm sarcom xương hay gặp nhất là nhóm Cancer Hospital from Jan. 2015 to Dec. 2018.sarcom xương típ thông thường, độ cao và các Studying method was cross-section, retrospectivebiến thể của nó (97,8%). Có sự tương ứng cao and prospective study. Tumours weregiữa chẩn đoán mô bệnh học và chẩn đoán hình pathological classifying according to the WHOảnh (99%) classification of bone tumours in 2013. Features of the tumours on X-ray, CT-scanner and MRI were also evaluated. Statistical analyses were*Khoa GPB – TB Quán Sứ, Bệnh viện K performed using the R statistical language**Trung tâm GPB – SHPT, Bệnh viện K, version 4.0.2.***Bộ môn Y học cơ sở, Khoa Y, Trường Đại Result: In 89 observed patients: Mean age:học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng 22.4 ± 13,3 years old, youngest: 6 years olds,Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Hân oldest: 68 years old. Meantime of presentation: 6Email: phamthihan.bvk@gmail.com months. Major bones were in low extremitiesNgày nhận bài: 1.10.2020 (85.4%) and metaphysis was the most prominentNgày phản biện khoa học: 15.10.2020 site (58.4%). Most common histo-types wereNgày duyệt bài: 18.10.2020554 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020conventional osteosarcoma and its variants nhưng cũng đang ngày càng gia tăng theo xu(97.8%). There was a high agreement between hướng chung. Theo số liệu tại bệnh viện K,pathology and radiology diagnosis. năm 2014, số ca sarcoma xương được phẫu Conclusion: The most common type was thuật là 40 trường hợp, thì trong năm 2015,conventional osteosarcoma and its variants. The số trường hợp được phẫu thuật là 76 ca 3.association between radio and pathology Mặc dù là một loại u hiếm gặp nhưng vấndiagnosis were closed. đề chẩn đoán chính xác lại vô cùng nan giải. Keywords: Osteosarcoma, osteoblastic Nguyên nhân là do hình thái tổn thương đôiosteosarcoma, high-grade osteosarcoma,radiograph association. khi không điển hình, đặc biệt trên những s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân loại mô bệnh học sarcom xương nguyên phát theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2013 và đánh giá mối tương quan với xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC SARCOM XƯƠNG NGUYÊN PHÁT THEO PHÂN LOẠI CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2013 VÀ ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH Phạm Thị Hân*, Tạ Văn Tờ**, Nguyễn Thị Như Quỳnh***TÓM TẮT 66 Kết luận: Sarcom xương hay gặp nhất là Mục tiêu: 1. Phân loại mô bệnh học sarcom sarcom xương típ thông thường, độ cao và cácxương nguyên phát theo phân loại của Tổ chức y biến thể. Chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnhtế Thế giới (WHO) năm 2013; 2. Đối chiếu các có mối tương quan chặt chẽ.kết quả trên chẩn đoán hình ảnh với kết quả chẩn Từ khóa: Sarcom xương, sarcom xương típđoán mô bệnh học nguyên bào xương, sarcom xương độ cao, tương Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 89 quan chẩn đoán hình ảnhbệnh nhân được chẩn đoán lần đầu là sarcomxương tại Bệnh viện K từ tháng 1/2015 đến tháng SUMMARY12/2018. Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt CLASSIFICATION OF PRIMARYngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Vi thể u phân OSTEOSARCOMAS ACCORDING TO THEloại theo WHO 2013. Các tổn thương xương trên WHOS CLASSIFICATION (2013) ANDXQ, CT và MRI được đánh giá kết hợp. Số liệu EVALUATING RELATIONSHIPS WITHđược phân tích bằng ngôn ngữ thống kê R phiên RADIOGRAPHIC FINDINGSbản 4.0.2. Aims: (1). Classifying primary osteosarcoma Kết quả: Trong 89 bệnh nhân nghiên cứu according to Wold Health Organisation (WHO)thấy: Tuổi trung bình: 22,4 ± 13,3 tuổi. Tuổi nhỏ classification of bone tumours in 2013. (2)nhất: 6 tuổi; Tuổi lớn nhất: 68 tuổi. Thời gian Comparing the diagnosis of osteosarcoma ontrung bình biểu hiện triệu chứng là 6 tháng. Vị trí pathology and radiology.chủ yếu ở xương chi dưới (85,4%) và hành Objects and method: 89 patients were firstxương là điểm hay gặp nhất trên xương (58.4%). diagnosed as osteosarcoma in Vietnam Nationalnhóm sarcom xương hay gặp nhất là nhóm Cancer Hospital from Jan. 2015 to Dec. 2018.sarcom xương típ thông thường, độ cao và các Studying method was cross-section, retrospectivebiến thể của nó (97,8%). Có sự tương ứng cao and prospective study. Tumours weregiữa chẩn đoán mô bệnh học và chẩn đoán hình pathological classifying according to the WHOảnh (99%) classification of bone tumours in 2013. Features of the tumours on X-ray, CT-scanner and MRI were also evaluated. Statistical analyses were*Khoa GPB – TB Quán Sứ, Bệnh viện K performed using the R statistical language**Trung tâm GPB – SHPT, Bệnh viện K, version 4.0.2.***Bộ môn Y học cơ sở, Khoa Y, Trường Đại Result: In 89 observed patients: Mean age:học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng 22.4 ± 13,3 years old, youngest: 6 years olds,Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Hân oldest: 68 years old. Meantime of presentation: 6Email: phamthihan.bvk@gmail.com months. Major bones were in low extremitiesNgày nhận bài: 1.10.2020 (85.4%) and metaphysis was the most prominentNgày phản biện khoa học: 15.10.2020 site (58.4%). Most common histo-types wereNgày duyệt bài: 18.10.2020554 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020conventional osteosarcoma and its variants nhưng cũng đang ngày càng gia tăng theo xu(97.8%). There was a high agreement between hướng chung. Theo số liệu tại bệnh viện K,pathology and radiology diagnosis. năm 2014, số ca sarcoma xương được phẫu Conclusion: The most common type was thuật là 40 trường hợp, thì trong năm 2015,conventional osteosarcoma and its variants. The số trường hợp được phẫu thuật là 76 ca 3.association between radio and pathology Mặc dù là một loại u hiếm gặp nhưng vấndiagnosis were closed. đề chẩn đoán chính xác lại vô cùng nan giải. Keywords: Osteosarcoma, osteoblastic Nguyên nhân là do hình thái tổn thương đôiosteosarcoma, high-grade osteosarcoma,radiograph association. khi không điển hình, đặc biệt trên những s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sarcom xương típ nguyên bào xương Sarcom xương độ cao Chẩn đoán mô bệnh học Vi thể uGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
8 trang 179 0 0