Phân loại thảm thực vật rừng ở việt nam
Số trang: 3
Loại file: doc
Dung lượng: 38.00 KB
Lượt xem: 25
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo Thái Văn Trừng (1971), thảm thực vật rừng của nước ta rất phong phú, trong đó có 50% thành phần thực vật đặc hữu thuộc khu hệ thực vật đệ tam...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân loại thảm thực vật rừng ở việt nam Phân loại thảm thực vật rừng ở việt namTheo Thái Văn Trừng (1971), thảm thực vật rừng của nước ta rất phong phú, trong đó có 50%thành phần thực vật đặc hữu thuộc khu hệ thực vật đệ tam Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa,đồng thời thảm thực rừng Việt Nam cũng hội tụ các luồng di cư thực vật từ nhiều hướng. Từhướng Nam lên có luồng các nhân tố Malaysia-Indonesia.Luồng di cư từ phía Bắc xuống là luồng các nhân tố Vân Nam-Qúy Châu, hướng Tây và TâyNam là luồng các yếu tố ấn Độ-Miến Điện. Trên nền tảng quan điểm sinh thái phát sinh, TháiVăn Trừng (1971) đã xây dựng hệ thống phân loại và lập bản đồ phân loại thảm thực vậtrừng Việt Nam. Dưới đây tóm lược các kiểu thảm thực vật rừng chủ yếu:1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phân bố ở Quảng Ninh, Lạng Sơn, Vĩnh Phú(cũ), Hà Giang, Thừa Thiên, Đà Nẵng.2. Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới phân bố ở Ba Chẽ (Quảng Ninh), an Châu, BiểnĐộng (Bắc Giang), Bến Chuông (Thanh Hóa), Qùy Châu (Nghệ An).3. Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới phân bố ở Nghệ An, Bắc Giang, Đăk Lăk, ĐồngNai...4. Kiểu rừng kín hơi khô nhiệt đới phân bố ở Đồng Tháp Mười, U Minh, Quảng Bình (trêncác loại đất phèn và đất cát).5. Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới, phân bố ở Tây Nguyên, Mường Xén, ConCuông, Cò Nòi. Kiểu này hình thành trên điều kiện mùa khô kéo dài, khắc nghiệt.6. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới phân bố ở Quảng Yên, Hoàng Mai, BốTrạch...7. Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao, khô nhiệt đới phân bố tập trung ở Phan Rang, PhanThiết, Cheo Reo, Đăk Lăk, Mường Xén, An Châu, Tây Bắc.8. Truông bụi gai hạn nhiệt đới phân bố ở vùng khô kiệt Phan Rang, Phan Thiết.9. Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp.10. Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp.11. Kiểu rừng kín cây lá kim ẩm ôn đới núi cao hơn 1800 m. Điển hình là rừng kín Pơ Mu ởFanxipan, Thông nàng, Thông ba lá ở Đà Lạt.12. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp phân bố ở Mộc Châu, Yên Châu,Đà Lạt.13. Kiểu quần hệ khô vùng cao. Kiểu này gồm các rú cây nhỡ, rừng rụng lá, rừng lá cứng khôròn và trảng cỏ cao, trảng cỏ thấp trên đất xấu nông cạn.14. Kiểu quần hệ lạnh vùng cao phân bố trên các đỉnh núi cao Fanxipan, Tây Côn Lĩnh, ChưYang Sin.Về thảm thực vật tự nhiên trên các vùng đất ngập nước. Trên các vùng đất ngập nước chịuảnh hưởng của nước mặn ở ven biển, thảm thực vật tự nhiên là những loài cây chịu mặn vàcó khả năng thích nghi với điều kiện ngập nước.Phan Nguyên Hồng (1999) đã thống kê được 106 loài cây ngập mặn, trong đó vùng ven biểnNam Bộ có 100 loài, vùng ven biển Trung Bộ có 69 loài, ven biển Bắc Bộ có 52 loài, chủ yếugồm các loài cây Đước, Vẹt (họ Rhizophoraceae), Mấm (họ Avicenniaceae), Bần (họSonneratiaceae), Dừa nước, Chà là (họ Palmae), Rau sam đỏ (họ Aizoaceae).Thành phần của thảm thực vật tự nhiên ở vùng cửa sông thư¬ờng gồm những loài cây nướclợ (chịu được môi trư¬ờng nước lợ), điển hình là các loài Bần trắng (Sonneratia alba), BầnChua (Sonneratia caseolaris), Vẹt Khang (Bruguiera sexangula), Dừa nước (Nypa fruticans) lànhững loài chỉ thị cho môi trường nước lợ.Thực vật ở vùng ven hồ thường là các loài Súng (họ Nelumbonaceae), Sen (Nelumbo nucifera)thuộc họ Súng (Nelumbonaceae), Bèo cái (Pistia stratiotes) thuộc họ Ráy (Araceae), Bèo taichuột (Salvinia cucullata) thuộc họ Bèo tai chuột (Salvinaceae).v.v..Cây Tràm (Melaleuca cajuputi) là một loài cây quan trọng ở những vùng đầm ngập nước theomùa ở đồng bằng sông Cửu Long. Trong các đầm lầy, các loài lau, lách, sậy, cói, cỏ cũng lànhững loài thực vật chiếm ưu thế.Chúng thường được gọi là các loài thực vật nhô vì thân của những loài này một phần ở trongnước và một phần nhô cao khỏi mặt nước. Tập đoàn thực vật đầm lầy đặc trưng dọc các conkênh chia cắt các vùng đầm lầy khỏi những vùng bằng phẳng ở khu vực giữa đồng bằng, nơiít bị ngập hơn những phần còn lại của vùng.Những loài thực vật ưu thế trong hầu hết những đầm lầy nước ngọt bao gồm những loài lausậy (Phragmites), bồn bồn (Typha), lác (Cyperus tagetiformis), cỏ năn (Eleocharis), c ỏ ống(Panicum), cói (Cyperus papyrus). Đặc tính của mỗi thảm thực vật lại thay đổi theo địa lý vàchế độ thủy văn của từng đầm lầy. Liên quan đến các hệ sinh thái đất ngập nước, các quầnhệ thực vật đáng chú ý là :(i) rừng ngập mặn ở vùng cửa sông ven biển; (ii) rừng đầm lầy trên đất trũng, đất phèn (phânbố chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long); và (iii) các quần xã thực vật thủy sinh trong các ao,hồ là những đối tượng quan trọng.Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá. Vì vậy sử dụng rừng hợp lý là rất cấpthiết để bảo tồn nguồn tài nguyên này. Trong kinh doanh rừng, nghiên c ứu về rừng thì phânloại rừng là hướng đi hiệu quả. Công tác phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam thực sựmới được tiến hành khi người Pháp tiến hành khai thác thuộc địa (Việt Nam).Năm 1918, nhà bác học Pháp, quang huy l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân loại thảm thực vật rừng ở việt nam Phân loại thảm thực vật rừng ở việt namTheo Thái Văn Trừng (1971), thảm thực vật rừng của nước ta rất phong phú, trong đó có 50%thành phần thực vật đặc hữu thuộc khu hệ thực vật đệ tam Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa,đồng thời thảm thực rừng Việt Nam cũng hội tụ các luồng di cư thực vật từ nhiều hướng. Từhướng Nam lên có luồng các nhân tố Malaysia-Indonesia.Luồng di cư từ phía Bắc xuống là luồng các nhân tố Vân Nam-Qúy Châu, hướng Tây và TâyNam là luồng các yếu tố ấn Độ-Miến Điện. Trên nền tảng quan điểm sinh thái phát sinh, TháiVăn Trừng (1971) đã xây dựng hệ thống phân loại và lập bản đồ phân loại thảm thực vậtrừng Việt Nam. Dưới đây tóm lược các kiểu thảm thực vật rừng chủ yếu:1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phân bố ở Quảng Ninh, Lạng Sơn, Vĩnh Phú(cũ), Hà Giang, Thừa Thiên, Đà Nẵng.2. Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới phân bố ở Ba Chẽ (Quảng Ninh), an Châu, BiểnĐộng (Bắc Giang), Bến Chuông (Thanh Hóa), Qùy Châu (Nghệ An).3. Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới phân bố ở Nghệ An, Bắc Giang, Đăk Lăk, ĐồngNai...4. Kiểu rừng kín hơi khô nhiệt đới phân bố ở Đồng Tháp Mười, U Minh, Quảng Bình (trêncác loại đất phèn và đất cát).5. Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới, phân bố ở Tây Nguyên, Mường Xén, ConCuông, Cò Nòi. Kiểu này hình thành trên điều kiện mùa khô kéo dài, khắc nghiệt.6. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới phân bố ở Quảng Yên, Hoàng Mai, BốTrạch...7. Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao, khô nhiệt đới phân bố tập trung ở Phan Rang, PhanThiết, Cheo Reo, Đăk Lăk, Mường Xén, An Châu, Tây Bắc.8. Truông bụi gai hạn nhiệt đới phân bố ở vùng khô kiệt Phan Rang, Phan Thiết.9. Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp.10. Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp.11. Kiểu rừng kín cây lá kim ẩm ôn đới núi cao hơn 1800 m. Điển hình là rừng kín Pơ Mu ởFanxipan, Thông nàng, Thông ba lá ở Đà Lạt.12. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp phân bố ở Mộc Châu, Yên Châu,Đà Lạt.13. Kiểu quần hệ khô vùng cao. Kiểu này gồm các rú cây nhỡ, rừng rụng lá, rừng lá cứng khôròn và trảng cỏ cao, trảng cỏ thấp trên đất xấu nông cạn.14. Kiểu quần hệ lạnh vùng cao phân bố trên các đỉnh núi cao Fanxipan, Tây Côn Lĩnh, ChưYang Sin.Về thảm thực vật tự nhiên trên các vùng đất ngập nước. Trên các vùng đất ngập nước chịuảnh hưởng của nước mặn ở ven biển, thảm thực vật tự nhiên là những loài cây chịu mặn vàcó khả năng thích nghi với điều kiện ngập nước.Phan Nguyên Hồng (1999) đã thống kê được 106 loài cây ngập mặn, trong đó vùng ven biểnNam Bộ có 100 loài, vùng ven biển Trung Bộ có 69 loài, ven biển Bắc Bộ có 52 loài, chủ yếugồm các loài cây Đước, Vẹt (họ Rhizophoraceae), Mấm (họ Avicenniaceae), Bần (họSonneratiaceae), Dừa nước, Chà là (họ Palmae), Rau sam đỏ (họ Aizoaceae).Thành phần của thảm thực vật tự nhiên ở vùng cửa sông thư¬ờng gồm những loài cây nướclợ (chịu được môi trư¬ờng nước lợ), điển hình là các loài Bần trắng (Sonneratia alba), BầnChua (Sonneratia caseolaris), Vẹt Khang (Bruguiera sexangula), Dừa nước (Nypa fruticans) lànhững loài chỉ thị cho môi trường nước lợ.Thực vật ở vùng ven hồ thường là các loài Súng (họ Nelumbonaceae), Sen (Nelumbo nucifera)thuộc họ Súng (Nelumbonaceae), Bèo cái (Pistia stratiotes) thuộc họ Ráy (Araceae), Bèo taichuột (Salvinia cucullata) thuộc họ Bèo tai chuột (Salvinaceae).v.v..Cây Tràm (Melaleuca cajuputi) là một loài cây quan trọng ở những vùng đầm ngập nước theomùa ở đồng bằng sông Cửu Long. Trong các đầm lầy, các loài lau, lách, sậy, cói, cỏ cũng lànhững loài thực vật chiếm ưu thế.Chúng thường được gọi là các loài thực vật nhô vì thân của những loài này một phần ở trongnước và một phần nhô cao khỏi mặt nước. Tập đoàn thực vật đầm lầy đặc trưng dọc các conkênh chia cắt các vùng đầm lầy khỏi những vùng bằng phẳng ở khu vực giữa đồng bằng, nơiít bị ngập hơn những phần còn lại của vùng.Những loài thực vật ưu thế trong hầu hết những đầm lầy nước ngọt bao gồm những loài lausậy (Phragmites), bồn bồn (Typha), lác (Cyperus tagetiformis), cỏ năn (Eleocharis), c ỏ ống(Panicum), cói (Cyperus papyrus). Đặc tính của mỗi thảm thực vật lại thay đổi theo địa lý vàchế độ thủy văn của từng đầm lầy. Liên quan đến các hệ sinh thái đất ngập nước, các quầnhệ thực vật đáng chú ý là :(i) rừng ngập mặn ở vùng cửa sông ven biển; (ii) rừng đầm lầy trên đất trũng, đất phèn (phânbố chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long); và (iii) các quần xã thực vật thủy sinh trong các ao,hồ là những đối tượng quan trọng.Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá. Vì vậy sử dụng rừng hợp lý là rất cấpthiết để bảo tồn nguồn tài nguyên này. Trong kinh doanh rừng, nghiên c ứu về rừng thì phânloại rừng là hướng đi hiệu quả. Công tác phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam thực sựmới được tiến hành khi người Pháp tiến hành khai thác thuộc địa (Việt Nam).Năm 1918, nhà bác học Pháp, quang huy l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý bảo vệ rừng rừng mưa nhiệt đới tài nguyên rừng hảm thực vật rừng ở việt namGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài nguyên rừng - Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm
157 trang 181 0 0 -
Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng?
3 trang 102 2 0 -
70 trang 86 0 0
-
103 trang 86 0 0
-
90 trang 76 0 0
-
11 trang 48 0 0
-
46 trang 41 0 0
-
Xuất khẩu gỗ Việt Nam 2005 - 2010
11 trang 40 0 0 -
Tiểu luận Thực trạng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
19 trang 39 0 0 -
Tiểu luận đề tài: Một số ý kiến về vấn đề trồng, khai thác và bảo vệ rừng trong giai đoạn hiện nay
27 trang 39 0 0