Phân lợn có hiệu quả trong nuôi ghép các loài cá chép
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 121.56 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc tái sử dụng các chất thải hữu cơ trong nuôi cá đáp ứng cả 2 mục đích là làm sạch môi trường và giảm cho phí để sử dụng phân hóa học (chiếm khoảng hơn 50% tổng chi phí). Tuy nhiên, việc sử dụng tùy tiện các loại phân bón trong ao hồ nuôi cá có thể gây ô nhiễm môi trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lợn có hiệu quả trong nuôi ghép các loài cá chép Phân lợn có hiệu quả trong nuôi ghép các loài cá chép Nguồn: vietlinh.com.vn Việc tái sử dụng các chất thải hữu cơ trong nuôi cá đáp ứng cả 2 mục đíchlà làm sạch môi trường và giảm cho phí để sử dụng phân hóa học (chiếm khoảnghơn 50% tổng chi phí). Tuy nhiên, việc sử dụng tùy tiện các loại phân bón trongao hồ nuôi cá có thể gây ô nhiễm môi trường. Bởi vậy, người nuôi cần phải biếtcác tiêu chuẩn sử dụng chất thải này qua các thông số hóa lý của nước ao hồ đểđảm bảo tỷ lệ sống và tăng trưởng cao của cá. Thực nghiệm đã cho thấy, phân lợn như một nguồn phân bón tốt dùng chocá chép ăn (không cần thức ăn bổ sung). Nó không làm biến đổi các thông số hóasinh của nước như độ pH, mức ôxy hòa tan và độ kiềm. Hàm lượng các chất dinhdưỡng trong nước (photphat và nitrat) trong các ao hồ được bón phân lợn cao hơncác ao đối chứng (không bón phân, chỉ cho ăn bổ sung). Ngoài ra, mật độ phù dusinh vật cũng cao hơn đáng kể. Thí nghiệm được thực hiện với bể ximăng diện tích 20m2, độ sâu 1m. Dướiđáy các bể có một lớp đất mỏng. Tất cả các bể được lắp đặt đường ống cấp nướcvà thải nước. Phân lợn được sử dụng ở mức 18 – 36 tấn/ha/năm (tương ứng vớimức 34,5 và 69,0g/m2/tuần trong suốt quá trình thử nghiệm). Cá được nuôi theo 2cách: Cách 1: Cho ăn đối chứng, không bón phân vào ao. Cách 2: Cá được cho ăn thêm thức ăn chứa 50% cám gạo và 50% bánh dầumù tạc đã khử dầu ở mức chiếm 2% sinh khối cá. Cả 2 phương pháp bón phân và đối chứng được tiến hành 3 lần. Mỗi bể nuôi thả các loài cá bột khác nhau (2 con/m2): Số cá thả gồm 8 cácatla, 10 cá trôi Ấn, 8 mriganl, 8 cá chép thường, 6 cá trắm cỏ. Trọng lượng củacác loài cá tại thời điểm thả giống là cá catla: 3,5 –5g; cá trôi Ấn 5 – 12g; mrigal2,5 – 3g; cá chép 2–2,7g; cá trắm cỏ 2,2 – 2,7g. Hàng tháng nước trong bể được phân tích vào khoảng 7 – 8 giờ sáng để đocác thông số lí hóa gồm: Nhiệt độ, độ pH, CO2 tự do, kiềm phenolphtalein kiềmmethdacam và các loại kiềm, lượng photphat hòa tan trong nước và nitrat–nitơ. Hàng tháng cũng tiến hành phân tích số lượng và chất lượng phù du thựcvật và phù du động vật. Mẫu cá được theo dõi hàng tháng, ghi lại tốc độ tăngtrưởng và ước tính tổng trọng lượng (TWG) và tỷ lệ tăng trưởng đặc biệt (SGR)theo công thức. TWG = (Trọng lượng cá lần cuối – trọng lượng cá ban đầu) /Trọng lượngcá ban đầu SGR = (Trọng lượng cá lần cuối – trọng lượng cá ban đầu) x 100 /Số ngàynuôi Thực tế đã chứng minh rằng, nếu bón một lượng phân lợn lớn hơn (36tấn/ha/năm) cũng không ảnh hưởng xấu tới các thông số lí hóa của nước. Thậm chítrong trường hợp có một lượng chất hữu cơ đáng kể chiết ra từ phân lợn cũngkhông làm giảm nồng độ ôxy hòa tan trong nước. Nồng độ nitrat–nitơ trong nướckhông khác nhau đáng kể giữa các phương pháp nuôi. Chất thải động vật làm tăng khả năng sinh học của ao hồ qua các cách khácnhau dẫn tới sự tăng trưởng sản lượng của cá. Phân lợn cung cấp cho phù du độngvật nguồn thức ăn bổ sung từ vi khuẩn có từ nguồn phân hữu cơ. Thành phần củaphân lợn ảnh hưởng tới cấu trúc quần thể sinh vật phù du, trong số thực vật phùdu, tảo lam là nhóm chiếm ưu thế, tiếp theo là tảo lục. Trong số phù du động vật,luân trùng là nhóm nhiều nhất, theo sau là lớp phụ chân chèo và lớp rau ngành ởtất cả các loại hình nuôi. Sức tăng trưởng cao của các loại cá chép trong ao bón phân lợn tăng trưởngnhanh, vì hơn 70% lượng thức ăn của lợn vẫn chưa được tiêu hóa và giầu dinhdưỡng. Một vài loại cá chép thậm chí còn nuốt thẳng các mảnh không tiêu hóađược có lẫn trong các loại phân bón. Các mảnh thức ăn này tuy có giá trị dinhdưỡng thấp nhưng các vi sinh vật bám vào chúng lại có lượng prôtêin cao. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lợn có hiệu quả trong nuôi ghép các loài cá chép Phân lợn có hiệu quả trong nuôi ghép các loài cá chép Nguồn: vietlinh.com.vn Việc tái sử dụng các chất thải hữu cơ trong nuôi cá đáp ứng cả 2 mục đíchlà làm sạch môi trường và giảm cho phí để sử dụng phân hóa học (chiếm khoảnghơn 50% tổng chi phí). Tuy nhiên, việc sử dụng tùy tiện các loại phân bón trongao hồ nuôi cá có thể gây ô nhiễm môi trường. Bởi vậy, người nuôi cần phải biếtcác tiêu chuẩn sử dụng chất thải này qua các thông số hóa lý của nước ao hồ đểđảm bảo tỷ lệ sống và tăng trưởng cao của cá. Thực nghiệm đã cho thấy, phân lợn như một nguồn phân bón tốt dùng chocá chép ăn (không cần thức ăn bổ sung). Nó không làm biến đổi các thông số hóasinh của nước như độ pH, mức ôxy hòa tan và độ kiềm. Hàm lượng các chất dinhdưỡng trong nước (photphat và nitrat) trong các ao hồ được bón phân lợn cao hơncác ao đối chứng (không bón phân, chỉ cho ăn bổ sung). Ngoài ra, mật độ phù dusinh vật cũng cao hơn đáng kể. Thí nghiệm được thực hiện với bể ximăng diện tích 20m2, độ sâu 1m. Dướiđáy các bể có một lớp đất mỏng. Tất cả các bể được lắp đặt đường ống cấp nướcvà thải nước. Phân lợn được sử dụng ở mức 18 – 36 tấn/ha/năm (tương ứng vớimức 34,5 và 69,0g/m2/tuần trong suốt quá trình thử nghiệm). Cá được nuôi theo 2cách: Cách 1: Cho ăn đối chứng, không bón phân vào ao. Cách 2: Cá được cho ăn thêm thức ăn chứa 50% cám gạo và 50% bánh dầumù tạc đã khử dầu ở mức chiếm 2% sinh khối cá. Cả 2 phương pháp bón phân và đối chứng được tiến hành 3 lần. Mỗi bể nuôi thả các loài cá bột khác nhau (2 con/m2): Số cá thả gồm 8 cácatla, 10 cá trôi Ấn, 8 mriganl, 8 cá chép thường, 6 cá trắm cỏ. Trọng lượng củacác loài cá tại thời điểm thả giống là cá catla: 3,5 –5g; cá trôi Ấn 5 – 12g; mrigal2,5 – 3g; cá chép 2–2,7g; cá trắm cỏ 2,2 – 2,7g. Hàng tháng nước trong bể được phân tích vào khoảng 7 – 8 giờ sáng để đocác thông số lí hóa gồm: Nhiệt độ, độ pH, CO2 tự do, kiềm phenolphtalein kiềmmethdacam và các loại kiềm, lượng photphat hòa tan trong nước và nitrat–nitơ. Hàng tháng cũng tiến hành phân tích số lượng và chất lượng phù du thựcvật và phù du động vật. Mẫu cá được theo dõi hàng tháng, ghi lại tốc độ tăngtrưởng và ước tính tổng trọng lượng (TWG) và tỷ lệ tăng trưởng đặc biệt (SGR)theo công thức. TWG = (Trọng lượng cá lần cuối – trọng lượng cá ban đầu) /Trọng lượngcá ban đầu SGR = (Trọng lượng cá lần cuối – trọng lượng cá ban đầu) x 100 /Số ngàynuôi Thực tế đã chứng minh rằng, nếu bón một lượng phân lợn lớn hơn (36tấn/ha/năm) cũng không ảnh hưởng xấu tới các thông số lí hóa của nước. Thậm chítrong trường hợp có một lượng chất hữu cơ đáng kể chiết ra từ phân lợn cũngkhông làm giảm nồng độ ôxy hòa tan trong nước. Nồng độ nitrat–nitơ trong nướckhông khác nhau đáng kể giữa các phương pháp nuôi. Chất thải động vật làm tăng khả năng sinh học của ao hồ qua các cách khácnhau dẫn tới sự tăng trưởng sản lượng của cá. Phân lợn cung cấp cho phù du độngvật nguồn thức ăn bổ sung từ vi khuẩn có từ nguồn phân hữu cơ. Thành phần củaphân lợn ảnh hưởng tới cấu trúc quần thể sinh vật phù du, trong số thực vật phùdu, tảo lam là nhóm chiếm ưu thế, tiếp theo là tảo lục. Trong số phù du động vật,luân trùng là nhóm nhiều nhất, theo sau là lớp phụ chân chèo và lớp rau ngành ởtất cả các loại hình nuôi. Sức tăng trưởng cao của các loại cá chép trong ao bón phân lợn tăng trưởngnhanh, vì hơn 70% lượng thức ăn của lợn vẫn chưa được tiêu hóa và giầu dinhdưỡng. Một vài loại cá chép thậm chí còn nuốt thẳng các mảnh không tiêu hóađược có lẫn trong các loại phân bón. Các mảnh thức ăn này tuy có giá trị dinhdưỡng thấp nhưng các vi sinh vật bám vào chúng lại có lượng prôtêin cao. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Thủy sản Chế phẩm sinh học Bệnh ở vật nuôi Kỹ thuật nuôi trồng Kỹ thuật đánh bắt cá Phân lợn nuôi cá chépGợi ý tài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 245 0 0 -
30 trang 229 0 0
-
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 228 0 0 -
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 207 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 143 0 0 -
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG VII SINH VẬT ĐỊCH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
5 trang 102 0 0 -
91 trang 100 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 98 0 0 -
114 trang 94 0 0
-
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 94 0 0