Danh mục

Phân nhóm suy thoái nguồn nước mạch lộ Karst vùng núi cao, khan hiếm nước khu vực miền núi Bắc Bộ

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 521.78 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc phân nhóm suy thoái nguồn nước mạch lộ Karst vùng núi cao, khan hiếm nước khu vực miền núi Bắc Bộ. Kết quả phân nhóm là tiền đề đưa ra những giải pháp phục hồi, bảo vệ nguồn nước, góp phần nâng cao hiệu quả mô hình cấp nước sinh hoạt tại khu vực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân nhóm suy thoái nguồn nước mạch lộ Karst vùng núi cao, khan hiếm nước khu vực miền núi Bắc Bộ50 PHÂN NHÓM SUY THOÁI NGUỒN NƢỚC MẠCH LỘ ARST VÙNG NÚI CAO, HAN HIẾM NƢỚC HU VỰC MIỀN NÚI BẮC BỘ ào ứ Bằng1,*, Nguyễn Văn Trãi2, Nguyễn Minh Việt2, Nguyễn Văn L 1, Trần Vũ Long1, iều Thị V n Anh1, Vũ Thu Hiền1, Dương Thị Thanh Thủy1, ỗ Anh ứ 2, B i Mạnh Bằng2, Nguyễn Văn Thắng3 1 Trường Đại học Mỏ - Địa chất 2 Viện Thủy iện và Năng lượng tái tạo, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 3 Liên oàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc *Tác giả chịu trách nhiệm: daoducbang@humg.edu.vnTó tắt Ng ời dân vùng núi cao, khan hiếm n ớc khu v c miền núi Bắc Bộ rất kh khăn về n ớc,tại đ y, Nhà n ớc và các tổ chức phi chính phủ n ớc ngoài đã đầu t nhiều công trình cấp n ớcsinh hoạt. Tuy nhiên, theo thời gian, hiệu quả sử dụng của chúng ngày càng thấp. Ngoài sxuống cấp các hạng mục công trình cấp n ớc thì s suy thoái nguồn n ớc c ng là một nguyênnhân dẫn đến tình trạng đ Kết quả nghiên cứu 408 mạch lộ karst cho thấy các nguồn n ớc tạiđ đã c iểu hiện suy thoái về trữ l ợng và chất l ợng. D a vào kết quả điều tra, phỏng vấnng ời dân khu v c sử dụng n ớc, đo đạc l u l ợng và lấy mẫu phân tích chất l ợng n ớc, cáctác giả phân chia mạch lộ karst vào 9 nhóm với mức độ suy thoái về trữ l ợng và chất l ợng ởnhóm I là thấp nhất (6,6%), tiếp theo là nhóm IIa, IIb, III , III , s u đ là nh m IV , IV , IVc vàở mức cao nhất là nhóm V (9,6%). Kết quả phân nhóm là tiền đề đ r những giải pháp phụchồi, bảo vệ nguồn n ớc, góp phần nâng cao hiệu quả mô hình cấp n ớc sinh hoạt tại khu v c.Từ khóa: suy thoái; mạch lộ karst; khan hiếm nước.1 ặt vấn đề Khu v c miền núi Bắc Bộ - Việt Nam có nét đ c tr ng cơ ản là h ớng vòng cung qu y l ngra biển, với s phân cắt khá mạnh và kiểu địa hình karst bị xâm th c bóc mòn ở phần ông Bắcvà phần Tây Bắc với các dãy núi cao kéo dài h ớng Tây Bắc - ông N m, ph n cắt mạnh tạo địahình chênh lệch lớn và hiểm trở nhất n ớc ta (Nguyễn Kim Ngọc và nnk, 2003). Cùng với điềukiện đị h nh đ , với cấu tr c địa chất, địa chất thủy văn ( CTV) khá phức tạp với 3 tầng chứn ớc (TCN) l hổng, 5 TCN khe nứt và 5 TCN khe nứt - karst (Nguyễn Văn L m và nnk,2018) khiến cho việc cung cấp n ớc sinh hoạt tại khu v c này khá kh khăn, đ c biệt ở nhữngvùng núi cao và biên giới. Tại những khu v c núi cao, khan hiếm n ớc, phần lớn ng ời dân sử dụng n ớc t chảy từcác nguồn n ớc mạch lộ, khe suối đ ợc nhà n ớc đầu t công tr nh cấp n ớc. Tuy nhiên, saunhiều năm sử dụng, hiệu quả củ công tr nh không đạt đ ợc nh mong muốn. Tại các xã trongvùng núi cao, khan hiếm n ớc, mức độ bền vững của mô hình cấp n ớc ch c o, nhiều côngtrình bị hỏng và xuống cấp ( Ngọc Ánh và nnk, 2019). S kém bền vững này do nhiều nguyênnhân khác nhau, trong đ đáng ch ý là s suy thoái trữ l ợng và chất l ợng nguồn n ớc. Nhv y, cần thiết phải đánh giá s suy thoái nguồn n ớc làm cơ sở đ r những giải pháp phù hợpgiúp nâng cao hiệu quả của các mô hình cấp n ớc cho vùng núi cao, khan hiếm n ớc vùng BắcBộ. Bằng việc khảo sát, thu th p thông tin từ ng ời d n, đo đạc l u l ợng, lấy mẫu n ớc phântích vào các đợt nghiên cứu trên phạm vi các xã thuộc 15 tỉnh, các tác giả đã ph n nh m suythoái đối với 408 mạch lộ trong vùng (hình 2).2 Phương ph p nghiên ứu Suy thoái nguồn n ớc gồm suy thoái về trữ l ợng và chất l ợng, đối với các nguồn n ớcmạch lộ, s suy thoái về trữ l ợng đ ợc đánh giá thông qu s suy giảm về l u l ợng. S suythoái chất l ợng nguồn n ớc (hay s xấu đi của chất l ợng n ớc) c tr ờng phái khác nhau, . 51qu n điểm thứ nhất cho rằng nguồn n ớc bị suy thoái khi chất l ợng v ợt quá một giới hạn trongtiêu chuẩn nhất định; qu n điểm thứ hai cho rằng, nguồn n ớc bị suy thoái khi v ợt quá giá trịphông t nhiên của nó (Nguyễn Văn L m và nnk, ) Do giới hạn về m t thời gi n c ng nhcác tài liệu trong vùng nghiên cứu, để có thể đánh giá s suy thoái nguồn n ớc phù hợp với điềukiện th c tiễn tại đ y, các tác giả đề xuất cách phân nhóm nguồn n ớc mạch lộ nh s u:21 ối với sự suy thoái trữ ư ng S suy thoái trữ l ợng, đối với nguồn n ớc mạch lộ karst là s suy thoái về l u l ợng.Ở đ y, s suy thoái đ ợc hiểu chính là s giảm đi về trị số l u l ợng nguồn n ớc ối với vùngnghiên cứu, ch ng tôi đề xuất đánh giá s suy giảm này d vào h i cơ sở: + D a vào kết quả thu th p, điều tr thông tin ng ời dân sử dụng các nguồn n ớc về s biếnđộng l u l ợng. Vùng nghiên cứu trải rộng trên phạm vi 15 tỉnh miền núi phía Bắc, lại t p trungvào những khu v c núi cao, khan hiếm n ớc, ở đ y không c ất cứ công trình quan trắc h y đềtài, d án nào ...

Tài liệu được xem nhiều: