Danh mục

Phân tích các biến chứng trên bệnh nhân cắt thanh quản bán phần

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 297.60 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư thanh quản là khối u ác tính xuất phát chủ yếu từ lớp biểu mô vùng thanh quản. Đây là loại ung thư đứng hàng thứ 8 trong các ung thư ác tính hay gặp nhất và đứng thứ hai trong các khối u ác tính đường hô hấp sau ung thư phổi. Mục đích của đề tài này là mô tả các đặc điểm của biến chứng cắt thanh quản bán phần, phân tích các yếu tố liên quan đến biến chứng cắt thanh quản bán phần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích các biến chứng trên bệnh nhân cắt thanh quản bán phần vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. độ bạch cầu nhóm 10- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020có. Giai đoạn bệnh và phương pháp phẫu thuật cắt Phẫu thuật là phương pháp được chọn lựathanh quản bán phần và nạo vét hạch có sự khác biệt hàng đầu trong điều trị ung thư thanh quản,xảy ra biến chứng. Kết luận: yếu tố tuổi, hút thuốclá, uống rượu, bệnh mạn tính, giai đoạn bệnh và trong đó phẫu thuật cắt thanh quản bán phầnphương pháp phẫu thuật ảnh hưởng đến tỷ lệ xảy ra chiếm tỷ lệ chủ yếu với ung thư thanh quản ởbiến chứng trong cắt thanh quản bán phần giai đoạn sớm. Sau phẫu thuật có thể xảy ra các Từ khóa: Ung thư thanh quản, Cắt thanh quản biến chứng như chảy máu, nhiễm trùng, tràn khí.bán phần, biến chứng. Đề tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi tiến hànhSUMMARY nghiên cứu với mục tiêu: Phân tích các yếu tố ANALYSE COMPLICATIONS OF PATIENTS ảnh hưởng đến biến chứng và di chứng trong phẫu thuật cắt thanh quản bán phần. AFTER PARTIAL LARYNGECTOMY Objective: Describe the characteristics of partial II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUlaryngectomy’s complications, analyses some relativefactors of partial laryngectomy. Materials and 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 62 bệnh nhânmethods: Retrospective and descriptive cross được chẩn đoán xác định là ung thư thanh quản,sectional study included 62 patients were diagnosed được điều trị cắt thanh quản bán phần tại bệnhwith laryngeal cancer, had been done partial viện Tai Mũi Họng Tw từ tháng 1/2019 đếnlaryngectomy at National Otorhinolaryngology Hospital tháng 1/2020.of Vietnam from 01/2019 to 01/2020. Result: The 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu,ratio of complications is 16,1 % .In over 60 year-oldgroup, the ratio of complications and sequelaes are cắt ngang mô tả. Hồ sơ bệnh án được thống kêhigher the under 60 year-old group.Thus, the ratio of theo mẫu thu thập bệnh án nghiên cứu. Xử lý sốcomplications of patients with chronic diseases, liệu bằng phần mềm SPSS 22.0smoking, drinking alcohol are much higher thanopposite group. There are difference between stages III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUand techniques of partial laryngectomy and 3.1. Biến chứng sau phẫu thuậtlymphadenectomy affect the complications. Bảng 3.1. Biến chứng sau phẫu thuậtConclusion: Age, smoking, drinking alcohol, chronic Biến chứng sau PT n %diseases, stages and techniques affect the ratio ofcomplications. Không biến chứng 52 83,9 Keywords: Laryngeal cancer, partial Chảy máu 1 1,6laryngectomy, complication. Nhiễm trùng 4 6,5 Tràn khí 4 6,5I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tụt tắc ống dẫn lưu 1 1,6 Ung thư thanh quản là khối u ác tính xuất Rò 0 0phát chủ yếu từ lớp biểu mô vùng thanh quản. Tổng 62 100Đây là loại ung thư đứng hàng thứ 8 trong các Trong số 62 trường hợp được nghiên cứu, cóung thư ác tính hay gặp nhất và đứng thứ hai 10 bệnh nhân có biến chứng sau phẫu thuật,trong các khối u ác tính đường hô hấp sau ung chiếm 16,1%, trong đó hay gặp nhất là nhiễmthư phổi. trùng vết mổ, chân canuyn với 4 trường hợp Ung thư thanh quản gặp ở nam giới nhiều (6,5%), tràn khí vùng cổ ngực 4 trường hợphơn nữ giới với tỷ lệ 30:1, có thể giải thích do (6,5%), có 1 bệnh nhân chảy máu vết mổ saunam giới hút thuốc và uống rượu nhiều hơn, là phẫu thuật và 1 bệnh nhân tụt tắc ống dẫn lưuhai yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh [1]. Tuổi (1,6%).thường gặp là từ 50-70 tuổi. Tỷ lệ mắc ước tính 3.2. Các yếu tố dịch tễ liên quanlà 2,67 trường hợp/năm/100.00 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: