Phân tích đa tiêu chí dựa trên GIS và các nguồn dữ liệu mở trên internet để thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt khu vực tỉnh Quảng Bình
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.01 MB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung phân tích đa tiêu chí dựa trên GIS và các nguồn dữ liệu mở trên internet để thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt khu vực tỉnh Quảng Bình. Để đánh giá nguy cơ ngập lụt, công nghệ GIS và phương pháp phân tích đa tiêu chí (MCA) đã được áp dụng để tính toán chỉ số nguy cơ lũ lụt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích đa tiêu chí dựa trên GIS và các nguồn dữ liệu mở trên internet để thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt khu vực tỉnh Quảng Bình PHÂN TÍCH ĐA TIÊU CHÍ DỰA TRÊN GIS VÀ CÁC NGUỒN DỮ LIỆU MỞ TRÊN INTERNET ĐỂ THÀNH LẬPBẢN ĐỒ PHÂN VÙNG NGUY CƠ LŨ LỤT KHU VỰC TỈNH QUẢNG BÌNH Nguyễn Văn Nam, Trần Thị Thu Trang Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Đánh giá nguy cơ lũ lụt để có các biện pháp phòng tránh thiên tai và phục vụ quy hoạch pháttriển là rất cần thiết, nhất là những vùng dễ bị ngập lụt. Để đánh giá nguy cơ ngập lụt, công nghệGIS và phương pháp phân tích đa tiêu chí (MCA) đã được áp dụng để tính toán chỉ số nguy cơ lũlụt. Trong nghiên cứu, 9 tiêu chí ảnh hưởng đến khả năng ngập lụt đã được lựa chọn: Chỉ số độẩm địa hình (TWI), mô hình số địa hình (DEM), độ dốc, lượng mưa, lớp phủ bề mặt, chỉ số thựcvật (NDVI), khoảng cách đến sông, mật độ thoát nước, loại đất. Sau đó tiến hành chồng xếp cácbản đồ đơn tính để tính toán chỉ số lũ lụt FHI và thông qua kết quả tính toán đã phân chia khu vựcnghiên cứu thành 05 cấp nguy cơ lũ lụt rất cao, cao, trung bình, thấp và rất thấp này bao phủ lầnlượt khoảng 5,8 %, 17,6 %, 39,3 %, 27,3 % và 10 % diện tích khu vực. Từ khóa: Lũ lụt; Phân tích đa tiêu chí; Nguy cơ lũ lụt; Quảng Bình.Multi - Criteria Analysis based on GIS and open data resources on the internet to establish the flood risk area of Quang Binh province Flood risk assessment for disaster prevention measures and development planning isessential, especially in flood - prone areas. To assess flood risk, GIS technology and Multi -Criteria Analysis (MCA) method were applied to calculate flood risk index. In the study, 9 criteriaaffecting the possibility of inundation were selected including: Topographic Wetness Index (TWI),Digital Elevation model (DEM), slope, rainfall, surface cover, Normalized Difference VegetationIndex (NDVI), distance to river, density of drainage, soil type. And then proceed to superimposethe single - use maps to calculate the Flood Hazard Index (FHI) and through the results of thecalculation divided the study area is divided into 5 levels of very high, high, medium, low and verylow flood risk, covering approximately 5.8 %, 17.6 %, 39.3 %, 27.3 % and 10 % of area. Keywords: Flood; Multi - Criteria Analysis; Flood risk; Quang Binh. 1. Đặt vấn đề Lũ lụt là một trong những hiểm họa thiên nhiên thường xuyên và có sức tàn phá khủng khiếp,đe dọa đến tính mạng con người và nền kinh tế [1, 2]. Lũ lụt ngày càng trở nên dữ dội hơn do cáchoạt động của con người dẫn đến thay đổi sử dụng đất [3] và biến đổi khí hậu [4]. Do đó, các xuhướng hiện tại và các kịch bản nguy cơ lũ lụt trong tương lai đòi hỏi thông tin chi tiết về khônggian và thời gian về những nguy cơ tiềm ẩn của lũ lụt [5]. Do đó, đánh giá rủi ro lũ lụt và áp dụngcác chiến lược quản lý và giảm thiểu phù hợp có thể làm giảm đáng kể các nguy cơ liên quan. Xácđịnh các vùng nguy cơ lũ lụt và áp dụng các biện pháp giảm thiểu thích hợp về cơ bản có thể giảmthiểu thiệt hại do lũ lụt gây ra [6]. Hơn nữa, lập bản đồ nguy cơ lũ lụt đóng một vai trò quan trọngtrong quy hoạch sử dụng đất, hệ thống cảnh báo sớm, sự giảm bớt rủi ro do lũ lụt gây ra. Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí (Multi - CriteriaAnalysis (MCA)) cung cấp cho người ra quyết định các mức độ quan trọng khác nhau của cáctiêu chuẩn khác nhau hay là trọng số của các tiêu chuẩn liên quan. Để xác định trọng số của cáctiêu chuẩn, người ta thường dùng phương pháp tham khảo tri thức chuyên gia, kinh nghiệm của cá Hội thảo Quốc gia 2022 463nhân. Trong đánh giá nguy cơ lũ lụt, thường sử dụng nhiều tiêu chuẩn khác nhau để phân tích khảnăng xẩy ra lũ lụt, kỹ thuật tổ hợp các tiêu chuẩn khác nhau để cho ra kết quả cuối cùng được sửdụng như là công cụ hỗ trợ ra quyết định. Trong vấn đề ra quyết định đa tiêu chuẩn, bước đầu tiênquan trọng nhất là xác định tập hợp các phương án cần để đánh giá. Tiếp theo, lượng hóa các tiêuchuẩn, xác định tầm quan trọng tương đối của những phương án tương ứng với mỗi tiêu chuẩn.Để thực hiện mô hình này sử dụng 9 tiêu chí: Chỉ số độ ẩm địa hình (TWI), mô hình số địa hình(DEM), độ dốc, lượng mưa, lớp phủ bề mặt, chỉ số thực vật (NDVI), khoảng cách đến sông, mậtđộ thoát nước, loại đất. Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp cho các nhà quản lý và hoạch địnhchính sách một phân tích tổng hợp hơn và hướng dẫn rõ ràng để thiết kế hệ thống cảnh báo sớm,quy trình ứng ứng phó khẩn cấp, các biện pháp giảm thiểu nguy cơ lũ lụt và chỉ ra nơi nào cần tránhhoặc kiểm soát sự phát triển tiếp theo. 2. Khu vực nghiên cứu và dữ liệu 2.1. Khu vực nghiên cứu Hình 1: Khu vực nghiên cứu tỉnh Quảng Bình Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, nằm ở vị trí trung độcủa cả nước, trải dài từ 16°55” đến 18°05” độ Vĩ bắc và từ 105°37” đến 107°00” độ Kinh đông.Mặt khác, Quảng Bình là một tỉnh ven biển, hướng ra biển trong phát triển và giao lưu kinh tế. Vị tríđịa lý là một lợi thế trong sự phát triển kinh tế của tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáptỉnh Quảng Trị, phía Tây giáp với Lào, phía Đông giáp với Biển Đông. Địa hình tỉnh Quảng Bìnhhẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông với 85 % tổng diện tích tự nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tíchđược chia thành vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùngcát ven biển [7].464 Hội thảo Quốc gia 2022 2.2. Dữ liệu Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thể hiện ở Bảng 1 và 2. Bảng 1. Danh sách các nguồn dữ liệu thu thập Dữ liệu Định dạng Th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích đa tiêu chí dựa trên GIS và các nguồn dữ liệu mở trên internet để thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt khu vực tỉnh Quảng Bình PHÂN TÍCH ĐA TIÊU CHÍ DỰA TRÊN GIS VÀ CÁC NGUỒN DỮ LIỆU MỞ TRÊN INTERNET ĐỂ THÀNH LẬPBẢN ĐỒ PHÂN VÙNG NGUY CƠ LŨ LỤT KHU VỰC TỈNH QUẢNG BÌNH Nguyễn Văn Nam, Trần Thị Thu Trang Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Đánh giá nguy cơ lũ lụt để có các biện pháp phòng tránh thiên tai và phục vụ quy hoạch pháttriển là rất cần thiết, nhất là những vùng dễ bị ngập lụt. Để đánh giá nguy cơ ngập lụt, công nghệGIS và phương pháp phân tích đa tiêu chí (MCA) đã được áp dụng để tính toán chỉ số nguy cơ lũlụt. Trong nghiên cứu, 9 tiêu chí ảnh hưởng đến khả năng ngập lụt đã được lựa chọn: Chỉ số độẩm địa hình (TWI), mô hình số địa hình (DEM), độ dốc, lượng mưa, lớp phủ bề mặt, chỉ số thựcvật (NDVI), khoảng cách đến sông, mật độ thoát nước, loại đất. Sau đó tiến hành chồng xếp cácbản đồ đơn tính để tính toán chỉ số lũ lụt FHI và thông qua kết quả tính toán đã phân chia khu vựcnghiên cứu thành 05 cấp nguy cơ lũ lụt rất cao, cao, trung bình, thấp và rất thấp này bao phủ lầnlượt khoảng 5,8 %, 17,6 %, 39,3 %, 27,3 % và 10 % diện tích khu vực. Từ khóa: Lũ lụt; Phân tích đa tiêu chí; Nguy cơ lũ lụt; Quảng Bình.Multi - Criteria Analysis based on GIS and open data resources on the internet to establish the flood risk area of Quang Binh province Flood risk assessment for disaster prevention measures and development planning isessential, especially in flood - prone areas. To assess flood risk, GIS technology and Multi -Criteria Analysis (MCA) method were applied to calculate flood risk index. In the study, 9 criteriaaffecting the possibility of inundation were selected including: Topographic Wetness Index (TWI),Digital Elevation model (DEM), slope, rainfall, surface cover, Normalized Difference VegetationIndex (NDVI), distance to river, density of drainage, soil type. And then proceed to superimposethe single - use maps to calculate the Flood Hazard Index (FHI) and through the results of thecalculation divided the study area is divided into 5 levels of very high, high, medium, low and verylow flood risk, covering approximately 5.8 %, 17.6 %, 39.3 %, 27.3 % and 10 % of area. Keywords: Flood; Multi - Criteria Analysis; Flood risk; Quang Binh. 1. Đặt vấn đề Lũ lụt là một trong những hiểm họa thiên nhiên thường xuyên và có sức tàn phá khủng khiếp,đe dọa đến tính mạng con người và nền kinh tế [1, 2]. Lũ lụt ngày càng trở nên dữ dội hơn do cáchoạt động của con người dẫn đến thay đổi sử dụng đất [3] và biến đổi khí hậu [4]. Do đó, các xuhướng hiện tại và các kịch bản nguy cơ lũ lụt trong tương lai đòi hỏi thông tin chi tiết về khônggian và thời gian về những nguy cơ tiềm ẩn của lũ lụt [5]. Do đó, đánh giá rủi ro lũ lụt và áp dụngcác chiến lược quản lý và giảm thiểu phù hợp có thể làm giảm đáng kể các nguy cơ liên quan. Xácđịnh các vùng nguy cơ lũ lụt và áp dụng các biện pháp giảm thiểu thích hợp về cơ bản có thể giảmthiểu thiệt hại do lũ lụt gây ra [6]. Hơn nữa, lập bản đồ nguy cơ lũ lụt đóng một vai trò quan trọngtrong quy hoạch sử dụng đất, hệ thống cảnh báo sớm, sự giảm bớt rủi ro do lũ lụt gây ra. Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí (Multi - CriteriaAnalysis (MCA)) cung cấp cho người ra quyết định các mức độ quan trọng khác nhau của cáctiêu chuẩn khác nhau hay là trọng số của các tiêu chuẩn liên quan. Để xác định trọng số của cáctiêu chuẩn, người ta thường dùng phương pháp tham khảo tri thức chuyên gia, kinh nghiệm của cá Hội thảo Quốc gia 2022 463nhân. Trong đánh giá nguy cơ lũ lụt, thường sử dụng nhiều tiêu chuẩn khác nhau để phân tích khảnăng xẩy ra lũ lụt, kỹ thuật tổ hợp các tiêu chuẩn khác nhau để cho ra kết quả cuối cùng được sửdụng như là công cụ hỗ trợ ra quyết định. Trong vấn đề ra quyết định đa tiêu chuẩn, bước đầu tiênquan trọng nhất là xác định tập hợp các phương án cần để đánh giá. Tiếp theo, lượng hóa các tiêuchuẩn, xác định tầm quan trọng tương đối của những phương án tương ứng với mỗi tiêu chuẩn.Để thực hiện mô hình này sử dụng 9 tiêu chí: Chỉ số độ ẩm địa hình (TWI), mô hình số địa hình(DEM), độ dốc, lượng mưa, lớp phủ bề mặt, chỉ số thực vật (NDVI), khoảng cách đến sông, mậtđộ thoát nước, loại đất. Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp cho các nhà quản lý và hoạch địnhchính sách một phân tích tổng hợp hơn và hướng dẫn rõ ràng để thiết kế hệ thống cảnh báo sớm,quy trình ứng ứng phó khẩn cấp, các biện pháp giảm thiểu nguy cơ lũ lụt và chỉ ra nơi nào cần tránhhoặc kiểm soát sự phát triển tiếp theo. 2. Khu vực nghiên cứu và dữ liệu 2.1. Khu vực nghiên cứu Hình 1: Khu vực nghiên cứu tỉnh Quảng Bình Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, nằm ở vị trí trung độcủa cả nước, trải dài từ 16°55” đến 18°05” độ Vĩ bắc và từ 105°37” đến 107°00” độ Kinh đông.Mặt khác, Quảng Bình là một tỉnh ven biển, hướng ra biển trong phát triển và giao lưu kinh tế. Vị tríđịa lý là một lợi thế trong sự phát triển kinh tế của tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáptỉnh Quảng Trị, phía Tây giáp với Lào, phía Đông giáp với Biển Đông. Địa hình tỉnh Quảng Bìnhhẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông với 85 % tổng diện tích tự nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tíchđược chia thành vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùngcát ven biển [7].464 Hội thảo Quốc gia 2022 2.2. Dữ liệu Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thể hiện ở Bảng 1 và 2. Bảng 1. Danh sách các nguồn dữ liệu thu thập Dữ liệu Định dạng Th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nguy cơ lũ lụt Công nghệ GIS Tính toán chỉ số nguy cơ lũ lụt Chỉ số độ ẩm địa hình Mô hình số địa hìnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực hiện truy vấn không gian với WebGIS
8 trang 243 0 0 -
34 trang 131 0 0
-
Xác định không gian các khu vực điện gió ngoài khơi vùng biển Việt Nam bằng công nghệ GIS
7 trang 99 0 0 -
Công nghệ tính toán trong trắc địa bản đồ: Phần 2
88 trang 77 0 0 -
9 trang 65 0 0
-
Thuật toán nội suy và vẽ mặt cắt địa hình trên mô hình TIN
7 trang 40 0 0 -
Tiểu luận: Hệ thống thông tin địa lý - GIS
36 trang 40 0 0 -
Nghiên cứu biến động rừng ngập mặn ven biển Thái Bình bằng công nghệ viễn thám và GIS
9 trang 38 0 0 -
8 trang 37 0 0
-
Xây dựng hệ thống du lịch thông minh cho tỉnh Hòa Bình
7 trang 32 0 0