Xác định không gian các khu vực điện gió ngoài khơi vùng biển Việt Nam bằng công nghệ GIS
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 100
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Xác định không gian các khu vực điện gió ngoài khơi vùng biển Việt Nam bằng công nghệ GIS trình bày kết quả khả năng xây dựng các trang trại điện gió trên biển bằng công nghệ GIS kết hợp với phương pháp Fuzzy Logic cho 12 tiêu chí về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định không gian các khu vực điện gió ngoài khơi vùng biển Việt Nam bằng công nghệ GIS NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH KHÔNG GIAN CÁC KHU VỰC ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI VÙNG BIỂN VIỆT NAM BẰNG CÔNG NGHỆ GIS NGUYỄN THỊ THANH NGUYỆT Công ty CP Tư vấn Xây dựng Điện 2, Marine spatial planning for Tập đoàn Điện lực Việt Nam offshore wind power using GIS DƯ VĂN TOÁN Viện Khoa học Môi trường, Biển và Hải đảo, Bộ Tài nguyên và Môi trường Abstract: Tóm tắt: Vietnam, with its advantageous coastal geography, Với vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam được đánh giá là possesses significant potential for the development quốc gia ven biển có tiềm năng phát triển năng lượng of wind energy. This paper utilizes GIS technology in gió trên biển vô cùng lớn. Bài báo trình bày kết quả khả combination with the Fuzzy Logic method to evaluate năng xây dựng các trang trại điện gió trên biển bằng the feasibility of establishing offshore wind farms. công nghệ GIS kết hợp với phương pháp Fuzzy Logic The study incorporates 12 criteria related to natural cho 12 tiêu chí về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã resources, socio-economics, and the environment, hội và môi trường, bao gồm: Tốc độ gió, mật độ năng including wind speed, wind energy density, seabed lượng gió, địa hình đáy, khoảng cách đến các mỏ dầu/ bathymetry, distance to oil/gas fields, distance to gas khí, khoảng cách đến các đường ống dẫn khí, khoảng pipelines, distance to submarine cables, distance to cách đến các tuyến cáp internet ngầm, khoảng cách đến fishing areas, distance to seaports, distance to shipping ngư trường một số nghề cá, khoảng cách đến các cảng lanes, distance to protected areas, distance to shoreline, biển, khoảng cách đến các tuyến hàng hải, khoảng cách and distance to sea turtle feeding areas. The results đến các khu bảo tồn, khoảng cách đến vị trí đường bờ indicate that the potential area for offshore wind farm và khoảng cách đến các khu vực rùa biển kiếm ăn. Kết development covers more than 130,230 km2, equivalent quả tính toán cho thấy, khu vực tiềm năng có khả năng to 886.87 GW. Among this, approximately 11.00% xây dựng chiếm hơn 130.230 km2, tương đương 886,87 (nearly 14,330 km2, equivalent to 142.35 GW) of the GW công suất. Trong đó, 11,00% (gần 14.330 km2 ứng potential area is suitable for nearshore wind farms with với 142,35 GW) diện tích khu vực tiềm năng xây dựng water depths below 20 m. Additionally, around 116,000 điện gió gần bờ (độ sâu mực nước dưới 20 m) và gần km2 (744.52 GW) of the area exhibits potential for 116.000 km2 (744,52 GW) diện tích khu vực có tiềm constructing fixed and floating foundation wind farms năng xây dựng các điện gió ngoài khơi (móng cố định with water depths ranging from 20 to 1,000 m. và móng nổi) với độ sâu mực nước từ 20 - 1.000 m. Keyword: GIS, Fuzzy Logic, wind farm, Vietnamese Từ khóa: GIS, Fuzzy Logic, trang trại điện gió, vùng coastal area. biển Việt Nam. JEL Classifications: R58, Q58, Q55, R10. Nhận bài: 2/2/2023; Sửa chữa: 1/3/2023; Duyệt đăng: 15/3/2023. 1. Giới thiệu Trong những năm trở lại đây, các nhóm nghiên Năng lượng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của cứu, tổ chức trong, ngoài nước đã thực hiện nhiều nghiên cứu khoa học và báo cáo đánh giá tiềm năng nhiều quốc gia trên thế giới. Trong những năm gần điện gió trên biển tại Việt Nam bằng các phương pháp đây, để giải quyết các vấn đề liên quan đến thiếu hụt khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu, báo nguồn cung năng lượng cũng như giảm áp lực lên cáo này chưa xét đến những yếu tố liên quan đến mục nguồn nhiên liệu hóa thạch đang khai thác ngày càng tiêu phát triển bền vững như các khu bảo tồn biển, cạn kiệt, thâm hụt và tận dụng tối đa tiềm năng sẵn có luồng hàng hải, vị trí kiếm ăn của các loài động vật ở Việt Nam, Chính phủ đã quyết định sử dụng và thúc biển, ngư trường của một số nghề cá,… Chính vì vậy, đẩy phát triển nguồn năng lượng tái tạo. Với vị trí địa nghiên cứu này được thực hiện bằng công nghệ GIS lý thuận lợi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa kết hợp với phương pháp Fuzzy Logic cho từng tiêu với tốc độ gió trung bình ở biển Đông Việt Nam khá chí về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội và môi mạnh và đường bờ biển trải dài hơn 3.200 km, vì vậy, trường với mục tiêu thành lập bản đồ khu vực có khả tiềm năng phát triển năng lượng gió trên biển tại Việt năng xây dựng các trang trại điện gió tại vùng biển Nam vô cùng lớn. Chuyên đề I, năm 2023 41 Việt Nam nhằm giúp chính quyền và các nhà đầu tư lại thành bản đồ khu vực có thể xây dựng các trang trại khoanh vùng, tiết kiệm thời gian tì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định không gian các khu vực điện gió ngoài khơi vùng biển Việt Nam bằng công nghệ GIS NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH KHÔNG GIAN CÁC KHU VỰC ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI VÙNG BIỂN VIỆT NAM BẰNG CÔNG NGHỆ GIS NGUYỄN THỊ THANH NGUYỆT Công ty CP Tư vấn Xây dựng Điện 2, Marine spatial planning for Tập đoàn Điện lực Việt Nam offshore wind power using GIS DƯ VĂN TOÁN Viện Khoa học Môi trường, Biển và Hải đảo, Bộ Tài nguyên và Môi trường Abstract: Tóm tắt: Vietnam, with its advantageous coastal geography, Với vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam được đánh giá là possesses significant potential for the development quốc gia ven biển có tiềm năng phát triển năng lượng of wind energy. This paper utilizes GIS technology in gió trên biển vô cùng lớn. Bài báo trình bày kết quả khả combination with the Fuzzy Logic method to evaluate năng xây dựng các trang trại điện gió trên biển bằng the feasibility of establishing offshore wind farms. công nghệ GIS kết hợp với phương pháp Fuzzy Logic The study incorporates 12 criteria related to natural cho 12 tiêu chí về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã resources, socio-economics, and the environment, hội và môi trường, bao gồm: Tốc độ gió, mật độ năng including wind speed, wind energy density, seabed lượng gió, địa hình đáy, khoảng cách đến các mỏ dầu/ bathymetry, distance to oil/gas fields, distance to gas khí, khoảng cách đến các đường ống dẫn khí, khoảng pipelines, distance to submarine cables, distance to cách đến các tuyến cáp internet ngầm, khoảng cách đến fishing areas, distance to seaports, distance to shipping ngư trường một số nghề cá, khoảng cách đến các cảng lanes, distance to protected areas, distance to shoreline, biển, khoảng cách đến các tuyến hàng hải, khoảng cách and distance to sea turtle feeding areas. The results đến các khu bảo tồn, khoảng cách đến vị trí đường bờ indicate that the potential area for offshore wind farm và khoảng cách đến các khu vực rùa biển kiếm ăn. Kết development covers more than 130,230 km2, equivalent quả tính toán cho thấy, khu vực tiềm năng có khả năng to 886.87 GW. Among this, approximately 11.00% xây dựng chiếm hơn 130.230 km2, tương đương 886,87 (nearly 14,330 km2, equivalent to 142.35 GW) of the GW công suất. Trong đó, 11,00% (gần 14.330 km2 ứng potential area is suitable for nearshore wind farms with với 142,35 GW) diện tích khu vực tiềm năng xây dựng water depths below 20 m. Additionally, around 116,000 điện gió gần bờ (độ sâu mực nước dưới 20 m) và gần km2 (744.52 GW) of the area exhibits potential for 116.000 km2 (744,52 GW) diện tích khu vực có tiềm constructing fixed and floating foundation wind farms năng xây dựng các điện gió ngoài khơi (móng cố định with water depths ranging from 20 to 1,000 m. và móng nổi) với độ sâu mực nước từ 20 - 1.000 m. Keyword: GIS, Fuzzy Logic, wind farm, Vietnamese Từ khóa: GIS, Fuzzy Logic, trang trại điện gió, vùng coastal area. biển Việt Nam. JEL Classifications: R58, Q58, Q55, R10. Nhận bài: 2/2/2023; Sửa chữa: 1/3/2023; Duyệt đăng: 15/3/2023. 1. Giới thiệu Trong những năm trở lại đây, các nhóm nghiên Năng lượng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của cứu, tổ chức trong, ngoài nước đã thực hiện nhiều nghiên cứu khoa học và báo cáo đánh giá tiềm năng nhiều quốc gia trên thế giới. Trong những năm gần điện gió trên biển tại Việt Nam bằng các phương pháp đây, để giải quyết các vấn đề liên quan đến thiếu hụt khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu, báo nguồn cung năng lượng cũng như giảm áp lực lên cáo này chưa xét đến những yếu tố liên quan đến mục nguồn nhiên liệu hóa thạch đang khai thác ngày càng tiêu phát triển bền vững như các khu bảo tồn biển, cạn kiệt, thâm hụt và tận dụng tối đa tiềm năng sẵn có luồng hàng hải, vị trí kiếm ăn của các loài động vật ở Việt Nam, Chính phủ đã quyết định sử dụng và thúc biển, ngư trường của một số nghề cá,… Chính vì vậy, đẩy phát triển nguồn năng lượng tái tạo. Với vị trí địa nghiên cứu này được thực hiện bằng công nghệ GIS lý thuận lợi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa kết hợp với phương pháp Fuzzy Logic cho từng tiêu với tốc độ gió trung bình ở biển Đông Việt Nam khá chí về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội và môi mạnh và đường bờ biển trải dài hơn 3.200 km, vì vậy, trường với mục tiêu thành lập bản đồ khu vực có khả tiềm năng phát triển năng lượng gió trên biển tại Việt năng xây dựng các trang trại điện gió tại vùng biển Nam vô cùng lớn. Chuyên đề I, năm 2023 41 Việt Nam nhằm giúp chính quyền và các nhà đầu tư lại thành bản đồ khu vực có thể xây dựng các trang trại khoanh vùng, tiết kiệm thời gian tì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Trang trại điện gió Công nghệ GIS Phương pháp Fuzzy Logic Phát triển nguồn năng lượng tái tạo Phát triển năng lượng gióGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực hiện truy vấn không gian với WebGIS
8 trang 250 0 0 -
34 trang 131 0 0
-
9 trang 67 0 0
-
Tiểu luận: Hệ thống thông tin địa lý - GIS
36 trang 40 0 0 -
Nghiên cứu biến động rừng ngập mặn ven biển Thái Bình bằng công nghệ viễn thám và GIS
9 trang 38 0 0 -
8 trang 37 0 0
-
Xây dựng hệ thống du lịch thông minh cho tỉnh Hòa Bình
7 trang 32 0 0 -
Sử dụng tư liệu viễn thám và GIS thành lập bản đồ lớp phủ rừng tỷ lệ 1/10.000
8 trang 32 0 0 -
Bàn về các phương pháp phân vùng dự báo trượt lở ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám ở Việt Nam
14 trang 31 0 0 -
Tiểu luận : 'Nghiên cứu công nghệ viễn thám và GIS trong thành lập bản chuyên đề'
31 trang 30 0 0