PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HÔN NHÂN QUỐC TẾ: NGHIÊN CỨU PHỤ NỮ LẤY CHỒNG ĐÀI LOAN VÀ HÀN QUỐC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 311.42 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hôn nhân quốc tế đã nhận được sự quan tâm nhiều trong những năm gần đây, cả nghiêncứu lý thuyết lẫn thực tiễn bởi vì những vấn đề chính sách quan trọng xuất phát từ khuynhhướng phát triển loại hình này. Nghiên cứu này nhằm phân tích tình hình hiện tại và cácnhân tố ảnh hưởng đến hôn nhân Việt Nam – Đài Loan và Hàn Quốc qua việc đánh giáhiệu quả kinh tế - xã hội của hôn nhân quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa. Bài viết sẽ cốgắng cập nhật các kiến thức về khuynh hướng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HÔN NHÂN QUỐC TẾ: NGHIÊN CỨU PHỤ NỮ LẤY CHỒNG ĐÀI LOAN VÀ HÀN QUỐC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGTạp chí Khoa học 2012:24b 190-198 Trường Đại học Cần Thơ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HÔN NHÂN QUỐC TẾ: NGHIÊN CỨU PHỤ NỮ LẤY CHỒNG ĐÀI LOAN VÀ HÀN QUỐC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Nguyễn Đoan Khôi1, Nguyễn Văn Nhiều Em2 và Nguyễn Thị Bảo Ngọc1 ABSTRACTInternational marriage has received increasing attention in recent years, both from atheoretical perspective and practical research because of a concern with urgent policyissues arising from the emerging trends. The aim of this paper is to analyze the currentsituation and the factors affecting to the Vietnamese – Taiwanese/Korean marriagesthrough evaluating efficiency of socio-economics of international marriage in the contextof globalization. The paper will therefore attempt to update our knowledge of the trendsin international marriage in the region, categorize the kinds of international marriagestaking place and their relative numerical importance in the overall internationalmarriage picture. In addition, it will discuss factors contributing to the trends ininternational marriages, especially in the case of Vietnamese-Taiwanese/Koreanmarriages in MRD. Finally, the paper will propose some recommendations to theGovernment, local authorities, Vietnameses brides, and the families with a daughter as a“foreign wife” to improve the efficiency of socio-economics and reduce risks in theinternational marriages.Keywords: Socio-economics, Vietnamese – Taiwanese/Korean marriages, MRDTitle: Analysis of socio-economics efficiency of international marriage – The study of Vietnamese and Taiwanese/Korean mariages in the Mekong River Delta TÓM TẮTHôn nhân quốc tế đã nhận được sự quan tâm nhiều trong những năm gần đây, cả nghiêncứu lý thuyết lẫn thực tiễn bởi vì những vấn đề chính sách quan trọng xuất phát từ khuynhhướng phát triển loại hình này. Nghiên cứu này nhằm phân tích tình hình hiện tại và cácnhân tố ảnh hưởng đến hôn nhân Việt Nam – Đài Loan và Hàn Quốc qua việc đánh giáhiệu quả kinh tế - xã hội của hôn nhân quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa. Bài viết sẽ cốgắng cập nhật các kiến thức về khuynh hướng hôn nhân quốc tế trong khu vực, phân loạikiểu hôn nhân quốc tế hiện có và các thống kê quan trọng của các mối quan hệ trong mộtbức tranh tổng thể về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽthảo luận các nhân tố ảnh hưởng đến khuynh hướng hôn nhân quốc tế, đặc biệt trongtrường hợp cô dâu Việt Nam lấy chồng Đài Loan và Hàn Quốc. Cuối cùng, bài viết sẽtrình bày một số kiến nghị với chính phủ, chính quyền địa phương, các cô dâu Việt Nam,và gia đình có con gái làm dâu nước ngoài nhằm mục đích cải thiện hiệu quả kinh tế-xãhội và giảm thiểu rủi ro trong hôn nhân quốc tếTừ khóa: Kinh tế- xã hội, Hôn nhân Việt Nam-Đài Loan/Hàn Quốc, ĐBSCL1 Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ2 Viện Nghiên cứu và Phát triển ĐBSCL, Trường Đại học Cần Thơ190Tạp chí Khoa học 2012:24b 190-198 Trường Đại học Cần Thơ1 ĐẶT VẤN ĐỀĐối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì đóng góp quan trọng vàonguồn thu nhập là lượng kiều hối. Hàng năm lượng kiều hối tăng đáng kể khoảng12%/năm từ năm 2010 đến nay, xếp Việt Nam vào hàng những nước có thu nhậptừ kiều hối cao nhất thế giới. Tìm hiểu thêm nguyên nhân dẫn đến nguồn kiều hốicao ở Việt Nam, nổi bật lên việc kết hôn với người nước ngoài nói chung và vớingười Đài Loan và Hàn Quốc nói riêng, đặc biệt là ở một số tỉnh thuộc khu vựcđồng bằng sông Cửu Long như: Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang,…Khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển như hiện nay, thì vấn đề giao lưu giữa cácquốc gia trên thế giới về nhiều lĩnh vực khác nhau là điều hiển nhiên, và đó cũng làcơ hội để Việt Nam phát triển cũng như học hỏi về mọi mặt. Chính vì thế hiệntượng phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài ngày càng gia tăng trongnhững năm gần đây là điều không thể tránh khỏi (Hoàng Bá Thịnh, 2009). Đặc biệtlà tại các tỉnh ĐBSCL số lượng các cô gái trẻ kết hôn với người Đài Loan, HànQuốc là nhiều nhất. Bởi vì tại các tỉnh này đa số hộ dân sinh sống bằng nghề nônglà chính, các cô gái lại sống ở nông thôn không có trình độ học vấn cao lại khôngcó nghề nghiệp ổn định mà chỉ ở nhà phụ giúp việc nội trợ, vì vậy con đườngnhanh nhất để cải thiện cuộc sống gia đình đó chính là tìm được một người chồngngoại giàu có. Thực tế, việc kết hôn với đàn ông Đài Loan (ĐL), và Hàn Quốc(HQ) đã diễn ra như một xu thế ở các tỉnh ĐBSCL. Đặc biệt, 4 tỉnh Cần Thơ, VĩnhLong, Đồng Tháp và Hậu Giang là nơi có số lượng cô dâu kết hôn với người ĐLvà HQ cao nhất trong các tỉnh tại ĐBSCL. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HÔN NHÂN QUỐC TẾ: NGHIÊN CỨU PHỤ NỮ LẤY CHỒNG ĐÀI LOAN VÀ HÀN QUỐC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGTạp chí Khoa học 2012:24b 190-198 Trường Đại học Cần Thơ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HÔN NHÂN QUỐC TẾ: NGHIÊN CỨU PHỤ NỮ LẤY CHỒNG ĐÀI LOAN VÀ HÀN QUỐC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Nguyễn Đoan Khôi1, Nguyễn Văn Nhiều Em2 và Nguyễn Thị Bảo Ngọc1 ABSTRACTInternational marriage has received increasing attention in recent years, both from atheoretical perspective and practical research because of a concern with urgent policyissues arising from the emerging trends. The aim of this paper is to analyze the currentsituation and the factors affecting to the Vietnamese – Taiwanese/Korean marriagesthrough evaluating efficiency of socio-economics of international marriage in the contextof globalization. The paper will therefore attempt to update our knowledge of the trendsin international marriage in the region, categorize the kinds of international marriagestaking place and their relative numerical importance in the overall internationalmarriage picture. In addition, it will discuss factors contributing to the trends ininternational marriages, especially in the case of Vietnamese-Taiwanese/Koreanmarriages in MRD. Finally, the paper will propose some recommendations to theGovernment, local authorities, Vietnameses brides, and the families with a daughter as a“foreign wife” to improve the efficiency of socio-economics and reduce risks in theinternational marriages.Keywords: Socio-economics, Vietnamese – Taiwanese/Korean marriages, MRDTitle: Analysis of socio-economics efficiency of international marriage – The study of Vietnamese and Taiwanese/Korean mariages in the Mekong River Delta TÓM TẮTHôn nhân quốc tế đã nhận được sự quan tâm nhiều trong những năm gần đây, cả nghiêncứu lý thuyết lẫn thực tiễn bởi vì những vấn đề chính sách quan trọng xuất phát từ khuynhhướng phát triển loại hình này. Nghiên cứu này nhằm phân tích tình hình hiện tại và cácnhân tố ảnh hưởng đến hôn nhân Việt Nam – Đài Loan và Hàn Quốc qua việc đánh giáhiệu quả kinh tế - xã hội của hôn nhân quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa. Bài viết sẽ cốgắng cập nhật các kiến thức về khuynh hướng hôn nhân quốc tế trong khu vực, phân loạikiểu hôn nhân quốc tế hiện có và các thống kê quan trọng của các mối quan hệ trong mộtbức tranh tổng thể về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽthảo luận các nhân tố ảnh hưởng đến khuynh hướng hôn nhân quốc tế, đặc biệt trongtrường hợp cô dâu Việt Nam lấy chồng Đài Loan và Hàn Quốc. Cuối cùng, bài viết sẽtrình bày một số kiến nghị với chính phủ, chính quyền địa phương, các cô dâu Việt Nam,và gia đình có con gái làm dâu nước ngoài nhằm mục đích cải thiện hiệu quả kinh tế-xãhội và giảm thiểu rủi ro trong hôn nhân quốc tếTừ khóa: Kinh tế- xã hội, Hôn nhân Việt Nam-Đài Loan/Hàn Quốc, ĐBSCL1 Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ2 Viện Nghiên cứu và Phát triển ĐBSCL, Trường Đại học Cần Thơ190Tạp chí Khoa học 2012:24b 190-198 Trường Đại học Cần Thơ1 ĐẶT VẤN ĐỀĐối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì đóng góp quan trọng vàonguồn thu nhập là lượng kiều hối. Hàng năm lượng kiều hối tăng đáng kể khoảng12%/năm từ năm 2010 đến nay, xếp Việt Nam vào hàng những nước có thu nhậptừ kiều hối cao nhất thế giới. Tìm hiểu thêm nguyên nhân dẫn đến nguồn kiều hốicao ở Việt Nam, nổi bật lên việc kết hôn với người nước ngoài nói chung và vớingười Đài Loan và Hàn Quốc nói riêng, đặc biệt là ở một số tỉnh thuộc khu vựcđồng bằng sông Cửu Long như: Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang,…Khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển như hiện nay, thì vấn đề giao lưu giữa cácquốc gia trên thế giới về nhiều lĩnh vực khác nhau là điều hiển nhiên, và đó cũng làcơ hội để Việt Nam phát triển cũng như học hỏi về mọi mặt. Chính vì thế hiệntượng phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài ngày càng gia tăng trongnhững năm gần đây là điều không thể tránh khỏi (Hoàng Bá Thịnh, 2009). Đặc biệtlà tại các tỉnh ĐBSCL số lượng các cô gái trẻ kết hôn với người Đài Loan, HànQuốc là nhiều nhất. Bởi vì tại các tỉnh này đa số hộ dân sinh sống bằng nghề nônglà chính, các cô gái lại sống ở nông thôn không có trình độ học vấn cao lại khôngcó nghề nghiệp ổn định mà chỉ ở nhà phụ giúp việc nội trợ, vì vậy con đườngnhanh nhất để cải thiện cuộc sống gia đình đó chính là tìm được một người chồngngoại giàu có. Thực tế, việc kết hôn với đàn ông Đài Loan (ĐL), và Hàn Quốc(HQ) đã diễn ra như một xu thế ở các tỉnh ĐBSCL. Đặc biệt, 4 tỉnh Cần Thơ, VĩnhLong, Đồng Tháp và Hậu Giang là nơi có số lượng cô dâu kết hôn với người ĐLvà HQ cao nhất trong các tỉnh tại ĐBSCL. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu khoa học báo cáo khoa học ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG kinh tế xã hội Hôn nhân Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1535 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 482 0 0 -
57 trang 336 0 0
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
6 trang 328 0 0 -
33 trang 318 0 0
-
63 trang 301 0 0
-
95 trang 263 1 0
-
13 trang 262 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 259 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 254 0 0