Phân tích hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo đôi xa bờ ở tỉnh Kiên Giang
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.16 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Phân tích hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo đôi xa bờ ở tỉnh Kiên Giang trình bày nghiên cứu hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo đôi xa bờ được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5/2016 ở thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Kiên Lương của tỉnh Kiên Giang,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo đôi xa bờ ở tỉnh Kiên GiangTạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơPhần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 47 (2016): 71-78DOI:10.22144/jvn.2016.587PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGHỀ LƯỚI KÉO ĐÔI XA BỜỞ TỈNH KIÊN GIANGNguyễn Thanh LongKhoa Thủy sản, Trường Đại học Cần ThơThông tin chung:Ngày nhận: 31/05/2016Ngày chấp nhận: 23/12/2016Title:Analyzing the financialperformance of the offshorepair trawlers in Kien GiangprovineTừ khóa:Khai thác thủy sản, lưới kéođôi xa bờ, hiệu quả tài chính,Kiên GiangKeywords:Fishing, offshore pairtrawlers, financialperformance, Kien GiangABSTRACTStudy on the financial performance of offshore pair trawlers wasconducted from January to May 2016 in Rach Gia city, Ha Tien town andKien Luong district of Kien Giang Province. It was interviewed with 32households operating offshore pair trawlers with main contents such asnumber of boats, fishing crops, fishing grounds, main exploited species,yield and financial performance. Results showed that offshore pairtrawlers of Kien Giang province has about 2.653 boats, accounting for23.2% of total fishing boats in Kien Giang province. The main vessel hasaverage capacity of 1.072 CV/vessel and average tonnage of 155tons/vessel. Auxiliary vessel has average capacity of 625 CV/vessel andaverage tonnage of 103.44 tons/vessel. The average of yield was 2,017tons/year, in which the ratio of trash fish was 40.3%. The total averagecost of a fishing trip was 3,007 million VND and net return was 2,627million VND/trip, cost benefit ratio was 0.87. No pair trawler fishermanwas any losses. Difficulties of offshore pair trawlers were the high initialinvestment cost, instable consumer product market, number of fishingvessels increased and lack of product preservation techniques.TÓM TẮTNghiên cứu hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo đôi xa bờ được thực hiệntừ tháng 1 đến tháng 5/2016 ở thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên vàhuyện Kiên Lương của tỉnh Kiên Giang. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 32hộ ngư dân làm nghề lưới kéo đôi xa bờ với nội dung về số tàu thuyền, ngưtrường, mùa vụ khai thác, những loài khai thác chính, sản lượng khai thácvà hiệu quả tài chính. Kết quả cho thấy nghề lưới kéo đôi xa bờ của tỉnhKiên Giang có 2.653 chiếc, chiếm 23,2% tổng số tàu khai thác thủy sảncủa tỉnh Kiên Giang. Tàu chính có công suất trung bình là 1.072 CV/tàuvà trọng tải trung bình 155 tấn/tàu. Tàu phụ với công suất trung bình là625 CV và trọng tải trunh bình là 103 tấn/tàu. Sản lượng khai thác trungbình là 2.017 tấn/năm, trong đó tỉ lệ cá tạp là 40,3%. Tổng chi phí trungbình của một chuyến biển là 3.007 triệu đồng và lợi nhuận trung bình là2.627 triệu đồng/chuyến biển, với tỉ suất lợi nhuận là 0,87. Không có hộngư dân làm nghề lưới kéo đôi xa bờ nào bị thua lỗ. Khó khăn chung hiệnnay của nghề lưới kéo đôi xa bờ là chi phí đầu tư ban đầu khá cao, thịtrường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, số tàu khai thác thủy sản nhiềuvà thiếu kỹ thuật bảo quản sản phẩm.Trích dẫn: Nguyễn Thanh Long, 2016. Phân tích hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo đôi xa bờ ở tỉnh KiênGiang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47b: 71-78.71Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơPhần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 47 (2016): 71-78chí chuyên ngành, bài báo và các website chuyênngành.1 GIỚI THIỆUViệt Nam có đường bờ biển dài 3.260 km, 12đầm phá, eo biển và vịnh, 112 cửa sông và hàngngàn đảo lớn nhỏ trải dọc bờ biển cùng hệ thốngsông ngòi chằng chịt và hồ chứa tạo nên tiềm nănglớn về khai thác thủy sản (KTTS). Tổng sản lượngKTTS cả năm 2014 đạt 2.918 ngàn tấn, tăng 4,1%so với năm 2013 (Tổng cục Thống kê, 2014).Nghiên cứu đã phỏng vấn trực tiếp 32 hộ làmnghề lưới kéo đôi xa bờ. Tàu lưới kéo đôi có côngsuất lớn hơn 90 CV mỗi tàu được lựa chọn đểphỏng vấn. Tàu lưới kéo đôi tập trung nhiều ởthành phố Rạch giá, kế đến là huyện Kiên Lươngvà thị xã Hà Tiên. Do giới hạn kinh phí nên đề tàichọn số mẫu phỏng vấn trên 30 mẫu (32 mẫu) đểcó ý nghĩa thống kê. Cụ thể tại thành phố Rạch Giáthu 15 mẫu, tại Kiên Lương thu 8 mẫu và tại HàTiên thu 7 mẫu. Nội dung bảng câu hỏi soạn sẵngồm những thông tin như:Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với bờbiển dài trên 780 km chiếm 23% chiều dài bờ biểncả nước, vùng kinh tế đặc quyền khoảng 297.000km2, giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan, vùng thềmlục địa có thế mạnh về thủy sản với trữ lượng thủysản ước tính trên 2 triệu tấn và khả năng khai tháckhoảng 830.000 tấn/năm, rất thuận lợi cho pháttriển kinh tế biển (Lê Văn Ninh, 2006). ĐBSCL cósản lượng khai thác (SLKT) thủy sản dẫn đầu cảnước với sản lượng năm 2014 là 1.217 nghìn tấnchiếm 41,7% sản lượng thủy sản khai thác của cảnước (Tổng cục Thống kê, 2015). Thông tin chung bảng câu hỏi: ngày, giờphỏng vấn, địa điểm phỏng vấn. Những thông tin chung về chủ tàu và tàicông: họ tên, nơi cư trú, điện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo đôi xa bờ ở tỉnh Kiên GiangTạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơPhần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 47 (2016): 71-78DOI:10.22144/jvn.2016.587PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGHỀ LƯỚI KÉO ĐÔI XA BỜỞ TỈNH KIÊN GIANGNguyễn Thanh LongKhoa Thủy sản, Trường Đại học Cần ThơThông tin chung:Ngày nhận: 31/05/2016Ngày chấp nhận: 23/12/2016Title:Analyzing the financialperformance of the offshorepair trawlers in Kien GiangprovineTừ khóa:Khai thác thủy sản, lưới kéođôi xa bờ, hiệu quả tài chính,Kiên GiangKeywords:Fishing, offshore pairtrawlers, financialperformance, Kien GiangABSTRACTStudy on the financial performance of offshore pair trawlers wasconducted from January to May 2016 in Rach Gia city, Ha Tien town andKien Luong district of Kien Giang Province. It was interviewed with 32households operating offshore pair trawlers with main contents such asnumber of boats, fishing crops, fishing grounds, main exploited species,yield and financial performance. Results showed that offshore pairtrawlers of Kien Giang province has about 2.653 boats, accounting for23.2% of total fishing boats in Kien Giang province. The main vessel hasaverage capacity of 1.072 CV/vessel and average tonnage of 155tons/vessel. Auxiliary vessel has average capacity of 625 CV/vessel andaverage tonnage of 103.44 tons/vessel. The average of yield was 2,017tons/year, in which the ratio of trash fish was 40.3%. The total averagecost of a fishing trip was 3,007 million VND and net return was 2,627million VND/trip, cost benefit ratio was 0.87. No pair trawler fishermanwas any losses. Difficulties of offshore pair trawlers were the high initialinvestment cost, instable consumer product market, number of fishingvessels increased and lack of product preservation techniques.TÓM TẮTNghiên cứu hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo đôi xa bờ được thực hiệntừ tháng 1 đến tháng 5/2016 ở thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên vàhuyện Kiên Lương của tỉnh Kiên Giang. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 32hộ ngư dân làm nghề lưới kéo đôi xa bờ với nội dung về số tàu thuyền, ngưtrường, mùa vụ khai thác, những loài khai thác chính, sản lượng khai thácvà hiệu quả tài chính. Kết quả cho thấy nghề lưới kéo đôi xa bờ của tỉnhKiên Giang có 2.653 chiếc, chiếm 23,2% tổng số tàu khai thác thủy sảncủa tỉnh Kiên Giang. Tàu chính có công suất trung bình là 1.072 CV/tàuvà trọng tải trung bình 155 tấn/tàu. Tàu phụ với công suất trung bình là625 CV và trọng tải trunh bình là 103 tấn/tàu. Sản lượng khai thác trungbình là 2.017 tấn/năm, trong đó tỉ lệ cá tạp là 40,3%. Tổng chi phí trungbình của một chuyến biển là 3.007 triệu đồng và lợi nhuận trung bình là2.627 triệu đồng/chuyến biển, với tỉ suất lợi nhuận là 0,87. Không có hộngư dân làm nghề lưới kéo đôi xa bờ nào bị thua lỗ. Khó khăn chung hiệnnay của nghề lưới kéo đôi xa bờ là chi phí đầu tư ban đầu khá cao, thịtrường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, số tàu khai thác thủy sản nhiềuvà thiếu kỹ thuật bảo quản sản phẩm.Trích dẫn: Nguyễn Thanh Long, 2016. Phân tích hiệu quả tài chính của nghề lưới kéo đôi xa bờ ở tỉnh KiênGiang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47b: 71-78.71Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơPhần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 47 (2016): 71-78chí chuyên ngành, bài báo và các website chuyênngành.1 GIỚI THIỆUViệt Nam có đường bờ biển dài 3.260 km, 12đầm phá, eo biển và vịnh, 112 cửa sông và hàngngàn đảo lớn nhỏ trải dọc bờ biển cùng hệ thốngsông ngòi chằng chịt và hồ chứa tạo nên tiềm nănglớn về khai thác thủy sản (KTTS). Tổng sản lượngKTTS cả năm 2014 đạt 2.918 ngàn tấn, tăng 4,1%so với năm 2013 (Tổng cục Thống kê, 2014).Nghiên cứu đã phỏng vấn trực tiếp 32 hộ làmnghề lưới kéo đôi xa bờ. Tàu lưới kéo đôi có côngsuất lớn hơn 90 CV mỗi tàu được lựa chọn đểphỏng vấn. Tàu lưới kéo đôi tập trung nhiều ởthành phố Rạch giá, kế đến là huyện Kiên Lươngvà thị xã Hà Tiên. Do giới hạn kinh phí nên đề tàichọn số mẫu phỏng vấn trên 30 mẫu (32 mẫu) đểcó ý nghĩa thống kê. Cụ thể tại thành phố Rạch Giáthu 15 mẫu, tại Kiên Lương thu 8 mẫu và tại HàTiên thu 7 mẫu. Nội dung bảng câu hỏi soạn sẵngồm những thông tin như:Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với bờbiển dài trên 780 km chiếm 23% chiều dài bờ biểncả nước, vùng kinh tế đặc quyền khoảng 297.000km2, giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan, vùng thềmlục địa có thế mạnh về thủy sản với trữ lượng thủysản ước tính trên 2 triệu tấn và khả năng khai tháckhoảng 830.000 tấn/năm, rất thuận lợi cho pháttriển kinh tế biển (Lê Văn Ninh, 2006). ĐBSCL cósản lượng khai thác (SLKT) thủy sản dẫn đầu cảnước với sản lượng năm 2014 là 1.217 nghìn tấnchiếm 41,7% sản lượng thủy sản khai thác của cảnước (Tổng cục Thống kê, 2015). Thông tin chung bảng câu hỏi: ngày, giờphỏng vấn, địa điểm phỏng vấn. Những thông tin chung về chủ tàu và tàicông: họ tên, nơi cư trú, điện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích hiệu quả Hiệu quả tài chính Tài chính của nghề lưới Nghề lưới kéo đôi Lưới kéo đôi xa bờ Tỉnh Kiên GiangGợi ý tài liệu liên quan:
-
15 trang 121 0 0
-
9 trang 77 0 0
-
Giáo trình: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
96 trang 41 0 0 -
6 trang 30 0 0
-
Phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ trồng ớt vùng Đồng bằng sông Cửu Long
9 trang 29 0 0 -
Quyết định số: 08/2014/QĐ-UBND
2 trang 26 0 0 -
Hiệu quả mô hình sản xuất lúa theo hướng an toàn tại huyện An Phú, tỉnh An Giang
0 trang 25 1 0 -
1 trang 25 0 0
-
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
5 trang 24 0 0 -
Tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam
14 trang 23 0 0