Phân tích kết quả hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu bằng phương pháp ước đoán AUC theo Bayes tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 576.66 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết phân tích kết quả hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu (TDM) với đích AUC theo phương pháp Bayes và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ không đạt đích tại lần TDM đầu tiên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích kết quả hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu bằng phương pháp ước đoán AUC theo Bayes tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ AnJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Hospital Pharmacy Conference 2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v0i0.2292Phân tích kết quả hiệu chỉnh liều vancomycin thông quagiám sát nồng độ thuốc trong máu bằng phương phápước đoán AUC theo Bayes tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ AnIndividualized vancomycin dosing with AUC-based therapeutic drugmonitoring (TDM) by the Bayesian approach in pediatric patients atNghe An Obstetrics and Pediatrics HospitalNguyễn Thị Cúc1,*, Nguyễn Trần Phương Thúy2, 1 Trường Đại học Dược Hà Nội,Vũ Đình Hòa1, Nguyễn Hoàng Anh1, 2 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An,Nguyễn Quốc Cường2, Nguyễn Văn Hùng2, 3 Công ty Cổ phẩn Giải pháp công nghệ N2TPChu Thị Nguyệt Giao2, Hoàng Hải Linh1,và Đỗ Ngọc Tuấn3Tóm tắt Mục tiêu: Phân tích kết quả hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu (TDM) với đích AUC theo phương pháp Bayes và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ không đạt đích tại lần TDM đầu tiên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu từ tháng 6/2021 đến 6/2022 tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Bệnh nhân nhi được chỉ định vancomycin và thực hiện TDM theo quy trình đã phê duyệt. Giá trị AUC ước đoán theo phương pháp Bayes thông qua phần mềm SmartDoseAI được sử dụng để hiệu chỉnh liều nhằm đạt đích 400-600mg.h/L. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ không đạt đích bằng hồi quy logistic. Kết quả: Có 260 bệnh nhân nhi với trung vị tuổi 1,6 năm (tứ phân vị 0,8-3,9). Tỷ lệ đạt đích tại lần TDM đầu tiên là 50,0% và tăng lên đáng kể với 70,8% sau khi hiệu chỉnh liều. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ AUC < 400mg.h/L gồm tăng thanh thải thận (OR 3,14; p=0,007), nhiễm khuẩn huyết (OR 2,13; p=0,017) và liều duy trì dưới 60mg/kg/ngày (OR 2,56; p=0,002). Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ AUC > 600mg.h/L gồm chức năng thận suy giảm (< 60mL/phút) (OR 17,78; pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Hội nghị Khoa học Dược bệnh viện năm 2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v0i0.2292 conducted using the model-based TDM software (SmartDoseAI) to estimate the AUC value and suggest optimal dosing regimens to achieve a target exposure of AUC 400-600mg.h/L. Risk factors for the target AUC non-attainment on the first TDM were identified using logistic regression analysis. Result: A total of 260 pediatric patients were included in this study. The attainment of target AUC significantly improved after the first dosing adjustments, from 50.0% to 70.8%. Logistic regression analyses revealed that augmented renal clearance (OR 3.14, p=0.007), sepsis (OR 2.13, p=0.017), and a maintenance dose below 60mg/kg/day (OR 2.56, p=0.002) were independent predictors for an AUC < 400mg.h/L. Meanwhile, kidney failure (eGFR < 60mL/min) (OR 17.78, p 600mg.h/L. Conclusion: Vancomycin dose adjustment using AUC-based monitoring via the Bayesian approach increased the therapeutic target attainment. This study identified the main determinants of non-attainment for target AUC, emphasizing the importance of vancomycin TDM and consideration of these factors in individualizing doses. Keywords: Vancomycin, TDM, AUC, Bayesian, pediatric patients.I. ĐẶT VẤN ĐỀ được khuyến khích sử dụng để có các ước tính chính xác và đáng tin cậy cho giá trị AUC dựa trên số lượng Trải qua hơn 60 năm sử dụng trên lâm sàng, mẫu TDM hạn chế3.vancomycin vẫn giữ vai trò xương sống trong điềutrị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An và bệnh việnGram dương, đặc biệt là tụ cầu vàng kháng chuyên khoa hạng I tuyến tỉnh, với quy mô 1200methicillin (MRSA), thường gặp phổ biến ở trẻ em1. giường bệnh, nơi tập trung nhiều bệnh nhân nhiTrong thực hành, dược động học của thuốc trên nhiễm khuẩn nhập viện ban đầu trong khu vực, donhóm bệnh nhân này có sự biến thiên rất lớn giữa đó việc tối ưu sử dụng kháng sinh trong đó cócác cá thể do đặc điểm sinh lý thay đổi nhanh chóng vancomycin là vấn đề rất được các đơn vị lâm sàngtheo độ tuổi, kết hợp với ảnh hưởng từ các can thiệp trong bệnh viện quan tâm. Trước đây, bệnh viện đãtrong quá trình điều trị và các thuốc sử dụng đồng tiến hành triển khai TDM và hiệu chỉnh liềuthời2, dẫn đến sử dụng vancomycin trên nhóm đối vancomycin thường quy thông qua giám sát nồngtượng này còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. độ đáy (Ctrough). Với khuyến cáo mới của IDSA về lựaGiám sát nồng độ thuốc trong máu (TDM) là phương chọn đích PK/PD của vancomycin trong thực hànhpháp được khuyến cáo áp dụng rộng rãi giúp hiệu lâm sàng, quy trình hiệu chỉnh liều vancomycin đãchỉnh liều phù hợp, đảm bảo hiệu quả và giảm thiểu được điều chỉnh cập nhật dựa trên giá trị AUC theonguy cơ xuất hiện độc tính trên thận của thuốc. Với ước đoán Bayes. Do vậy, nghiên cứu này được thựcbệnh nhân nhi, đặc biệt là trẻ nhỏ và trẻ điều trị tại hiện với mục tiêu nhằm: Phân tích kết quả triển khaicác đơn vị hồi sức tích cực, tần suất lấy mẫu nên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích kết quả hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu bằng phương pháp ước đoán AUC theo Bayes tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ AnJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Hospital Pharmacy Conference 2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v0i0.2292Phân tích kết quả hiệu chỉnh liều vancomycin thông quagiám sát nồng độ thuốc trong máu bằng phương phápước đoán AUC theo Bayes tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ AnIndividualized vancomycin dosing with AUC-based therapeutic drugmonitoring (TDM) by the Bayesian approach in pediatric patients atNghe An Obstetrics and Pediatrics HospitalNguyễn Thị Cúc1,*, Nguyễn Trần Phương Thúy2, 1 Trường Đại học Dược Hà Nội,Vũ Đình Hòa1, Nguyễn Hoàng Anh1, 2 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An,Nguyễn Quốc Cường2, Nguyễn Văn Hùng2, 3 Công ty Cổ phẩn Giải pháp công nghệ N2TPChu Thị Nguyệt Giao2, Hoàng Hải Linh1,và Đỗ Ngọc Tuấn3Tóm tắt Mục tiêu: Phân tích kết quả hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu (TDM) với đích AUC theo phương pháp Bayes và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ không đạt đích tại lần TDM đầu tiên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu từ tháng 6/2021 đến 6/2022 tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Bệnh nhân nhi được chỉ định vancomycin và thực hiện TDM theo quy trình đã phê duyệt. Giá trị AUC ước đoán theo phương pháp Bayes thông qua phần mềm SmartDoseAI được sử dụng để hiệu chỉnh liều nhằm đạt đích 400-600mg.h/L. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ không đạt đích bằng hồi quy logistic. Kết quả: Có 260 bệnh nhân nhi với trung vị tuổi 1,6 năm (tứ phân vị 0,8-3,9). Tỷ lệ đạt đích tại lần TDM đầu tiên là 50,0% và tăng lên đáng kể với 70,8% sau khi hiệu chỉnh liều. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ AUC < 400mg.h/L gồm tăng thanh thải thận (OR 3,14; p=0,007), nhiễm khuẩn huyết (OR 2,13; p=0,017) và liều duy trì dưới 60mg/kg/ngày (OR 2,56; p=0,002). Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ AUC > 600mg.h/L gồm chức năng thận suy giảm (< 60mL/phút) (OR 17,78; pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Hội nghị Khoa học Dược bệnh viện năm 2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v0i0.2292 conducted using the model-based TDM software (SmartDoseAI) to estimate the AUC value and suggest optimal dosing regimens to achieve a target exposure of AUC 400-600mg.h/L. Risk factors for the target AUC non-attainment on the first TDM were identified using logistic regression analysis. Result: A total of 260 pediatric patients were included in this study. The attainment of target AUC significantly improved after the first dosing adjustments, from 50.0% to 70.8%. Logistic regression analyses revealed that augmented renal clearance (OR 3.14, p=0.007), sepsis (OR 2.13, p=0.017), and a maintenance dose below 60mg/kg/day (OR 2.56, p=0.002) were independent predictors for an AUC < 400mg.h/L. Meanwhile, kidney failure (eGFR < 60mL/min) (OR 17.78, p 600mg.h/L. Conclusion: Vancomycin dose adjustment using AUC-based monitoring via the Bayesian approach increased the therapeutic target attainment. This study identified the main determinants of non-attainment for target AUC, emphasizing the importance of vancomycin TDM and consideration of these factors in individualizing doses. Keywords: Vancomycin, TDM, AUC, Bayesian, pediatric patients.I. ĐẶT VẤN ĐỀ được khuyến khích sử dụng để có các ước tính chính xác và đáng tin cậy cho giá trị AUC dựa trên số lượng Trải qua hơn 60 năm sử dụng trên lâm sàng, mẫu TDM hạn chế3.vancomycin vẫn giữ vai trò xương sống trong điềutrị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An và bệnh việnGram dương, đặc biệt là tụ cầu vàng kháng chuyên khoa hạng I tuyến tỉnh, với quy mô 1200methicillin (MRSA), thường gặp phổ biến ở trẻ em1. giường bệnh, nơi tập trung nhiều bệnh nhân nhiTrong thực hành, dược động học của thuốc trên nhiễm khuẩn nhập viện ban đầu trong khu vực, donhóm bệnh nhân này có sự biến thiên rất lớn giữa đó việc tối ưu sử dụng kháng sinh trong đó cócác cá thể do đặc điểm sinh lý thay đổi nhanh chóng vancomycin là vấn đề rất được các đơn vị lâm sàngtheo độ tuổi, kết hợp với ảnh hưởng từ các can thiệp trong bệnh viện quan tâm. Trước đây, bệnh viện đãtrong quá trình điều trị và các thuốc sử dụng đồng tiến hành triển khai TDM và hiệu chỉnh liềuthời2, dẫn đến sử dụng vancomycin trên nhóm đối vancomycin thường quy thông qua giám sát nồngtượng này còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. độ đáy (Ctrough). Với khuyến cáo mới của IDSA về lựaGiám sát nồng độ thuốc trong máu (TDM) là phương chọn đích PK/PD của vancomycin trong thực hànhpháp được khuyến cáo áp dụng rộng rãi giúp hiệu lâm sàng, quy trình hiệu chỉnh liều vancomycin đãchỉnh liều phù hợp, đảm bảo hiệu quả và giảm thiểu được điều chỉnh cập nhật dựa trên giá trị AUC theonguy cơ xuất hiện độc tính trên thận của thuốc. Với ước đoán Bayes. Do vậy, nghiên cứu này được thựcbệnh nhân nhi, đặc biệt là trẻ nhỏ và trẻ điều trị tại hiện với mục tiêu nhằm: Phân tích kết quả triển khaicác đơn vị hồi sức tích cực, tần suất lấy mẫu nên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược lâm sàng Hiệu chỉnh liều vancomycin Giám sát nồng độ thuốc trong máu Phương pháp ước đoán AUCTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
6 trang 238 0 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0