![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Phân tích kiểu hình lipoprotein tỷ trọng thấp bằng kỹ thuật điện di trong ống thạch polyacrylamide ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 513.55 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu xác định tỷ lệ kiểu hình LDL nhỏ, đậm đặc ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) người Việt Nam và xác định mối liên quan kích thước trung bình hạt LDL với độ nặng của bệnh cảnh lâm sàng và các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích kiểu hình lipoprotein tỷ trọng thấp bằng kỹ thuật điện di trong ống thạch polyacrylamide ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học PHÂN TÍCH KIỂU HÌNH LIPOPROTEIN TỶ TRỌNG THẤP BẰNG KỸ THUẬT ĐIỆN DI TRONG ỐNG THẠCH POLYACRYLAMIDE Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP Trần Thành Vinh*, Đặng Vạn Phước **, Phan Thị Danh* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiểu hình LDL nhỏ, đậm đặc ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) người Việt Nam và xác định mối liên quan kích thước trung bình hạt LDL với độ nặng của bệnh cảnh lâm sàng và các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích cắt ngang bằng kỹ thuật điện di trong ống thạch polyacrylamide, phân tích dưới nhóm LDL trên 309 bệnh nhân người Việt Nam có hội chứng mạch vành cấp: 204 nam, 105 nữ, tuổi trung bình 63 13 tuổi (nhóm bệnh) và 72 người tình nguyện không bị hội chứng mạch vành cấp, được chọn tương đương với nhóm bệnh về độ tuổi, giới, tỷ lệ cao huyết áp và bệnh đái tháo đường (nhóm chứng). Thu thập mẫu từ tháng 1/2011 đến tháng 11/2011 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Kích thước trung bình LDL trong huyết tương có phân phối chuẩn ở cả hai nhóm đối tượng và ở bệnh nhân HCMVC (257,5 14,3 Ao) nhỏ hơn có ý nghĩa so với nhóm không bệnh HCMVC (261,7 8,2 Ao). Bệnh cảnh lâm sàng càng nặng kích thước hạt LDL càng nhỏ: không bệnh HCMVC (261,7 8,2 Ao), Đau thắt ngực không ổn định (258,9 13 Ao), nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (258,7 11,5 Ao) và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (257,0 14,3 Ao). Kích thước trung bình LDL liên quan đến giới tính ở nhóm có HCMVC và tình trạng béo bụng ở cả hai nhóm đối tượng; không liên quan tuổi, tình trạng hút thuốc lá, quá cân, bệnh cao huyết áp, đái tháo đường. Kích thước trung bình LDL cũng có tương quan thuận với nồng độ HDL‐cholesterol (r = 0,26) và nghịch với nồng độ triglyceride (r=‐0,39) và cholesterol toàn phần (r =‐0,29), không tương quan với nồng độ LDL‐cholesterol huyết tương. Tỷ lệ kiểu hình LDL nhỏ, đậm đặc ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp là 46,3 % cao hơn so với nhóm chứng 40,3% Kết luận: Kiểu hình LDL nhỏ, đậm đặc có liên quan đến hội chứng mạch vành cấp và các yếu tố nguy cơ tim mạch như giới tính, tình trạng béo bụng, nồng độ triglyceride, HDL cholesterol và cholesterol toàn phần trong huyết tương. Từ khóa: Lipoprotein tỷ trọng thấp; dưới nhóm LDL; LDL nhỏ, đậm đặc; hội chứng mạch vành cấp. ABSTRACT ANALYSIS OF LOW DENSITY LIPOPROTEIN PHENOTYPES BY POLYACRYLAMIDE TUBE GEL ELECTROPHORESIS IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME Tran Thanh Vinh, Dang Van Phuoc, Phan Thi Danh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 295 – 303 Objective: To determine the prevalence of small, dense Low Density Lipoprotein (LDL) in Vietnamese patients with Acute Coronary Syndrome (ACS). Subsequently evaluate whether there is a significant correlation between patients with clinically severe ACS, patients with associated risk factors linked to ACS and increased levels of small LDL particles. Methodology: A cross‐section analysis was undertaken using polyacrylamide gel tube electrophoresis. * Khoa Hóa Sinh – BV Chợ Rẫy ** Đại Học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS. BS Trần Thành Vinh ĐT: 0908487348 Email: thanhvinhtran2002@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 295 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Results were derived from a patient group made up of 309 (205 males and 105 females) Vietnamese patients with ACS, aged 63 13 years. As a control, 72 (29 males and 43 females) Vietnamese volunteers were tested and matched for age, gender, hypertension rate and diabetes mellitus. All samples were taken during the period between January 2011 and November 2011 at Cho Ray Hospital. Results: There was an increased prevalence of small, dense LDL type in patients with ACS (46.3%) compared with control subjects (40.3%). The frequency distributions of mean LDL particle sizes taken from plasma samples across the patient and control groups were normal. The mean LDL particle size in plasma samples from patients with ACS (257.5 14.3 Ao) was significantly smaller than people without ACS (261.7 8.2 Ao). When comparing the mean LDL particle size across the various clinical conditions (non ACS 261.7 8.2 Ao, unstable angina 258.9 13 Ao, non ST elevation myocardial infarction 258.7 11.5 Ao and ST elevation myocardial infarction subgroup 257.0 14.3 Ao) results indicated a significant difference. Results also suggest a strong relationship between the mean LDL particle size with gender in ACS patients and waist to hip ratio in both study groups, but not with age, body mass index, smoking history or diabet ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích kiểu hình lipoprotein tỷ trọng thấp bằng kỹ thuật điện di trong ống thạch polyacrylamide ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học PHÂN TÍCH KIỂU HÌNH LIPOPROTEIN TỶ TRỌNG THẤP BẰNG KỸ THUẬT ĐIỆN DI TRONG ỐNG THẠCH POLYACRYLAMIDE Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP Trần Thành Vinh*, Đặng Vạn Phước **, Phan Thị Danh* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiểu hình LDL nhỏ, đậm đặc ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) người Việt Nam và xác định mối liên quan kích thước trung bình hạt LDL với độ nặng của bệnh cảnh lâm sàng và các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích cắt ngang bằng kỹ thuật điện di trong ống thạch polyacrylamide, phân tích dưới nhóm LDL trên 309 bệnh nhân người Việt Nam có hội chứng mạch vành cấp: 204 nam, 105 nữ, tuổi trung bình 63 13 tuổi (nhóm bệnh) và 72 người tình nguyện không bị hội chứng mạch vành cấp, được chọn tương đương với nhóm bệnh về độ tuổi, giới, tỷ lệ cao huyết áp và bệnh đái tháo đường (nhóm chứng). Thu thập mẫu từ tháng 1/2011 đến tháng 11/2011 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Kích thước trung bình LDL trong huyết tương có phân phối chuẩn ở cả hai nhóm đối tượng và ở bệnh nhân HCMVC (257,5 14,3 Ao) nhỏ hơn có ý nghĩa so với nhóm không bệnh HCMVC (261,7 8,2 Ao). Bệnh cảnh lâm sàng càng nặng kích thước hạt LDL càng nhỏ: không bệnh HCMVC (261,7 8,2 Ao), Đau thắt ngực không ổn định (258,9 13 Ao), nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (258,7 11,5 Ao) và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (257,0 14,3 Ao). Kích thước trung bình LDL liên quan đến giới tính ở nhóm có HCMVC và tình trạng béo bụng ở cả hai nhóm đối tượng; không liên quan tuổi, tình trạng hút thuốc lá, quá cân, bệnh cao huyết áp, đái tháo đường. Kích thước trung bình LDL cũng có tương quan thuận với nồng độ HDL‐cholesterol (r = 0,26) và nghịch với nồng độ triglyceride (r=‐0,39) và cholesterol toàn phần (r =‐0,29), không tương quan với nồng độ LDL‐cholesterol huyết tương. Tỷ lệ kiểu hình LDL nhỏ, đậm đặc ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp là 46,3 % cao hơn so với nhóm chứng 40,3% Kết luận: Kiểu hình LDL nhỏ, đậm đặc có liên quan đến hội chứng mạch vành cấp và các yếu tố nguy cơ tim mạch như giới tính, tình trạng béo bụng, nồng độ triglyceride, HDL cholesterol và cholesterol toàn phần trong huyết tương. Từ khóa: Lipoprotein tỷ trọng thấp; dưới nhóm LDL; LDL nhỏ, đậm đặc; hội chứng mạch vành cấp. ABSTRACT ANALYSIS OF LOW DENSITY LIPOPROTEIN PHENOTYPES BY POLYACRYLAMIDE TUBE GEL ELECTROPHORESIS IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME Tran Thanh Vinh, Dang Van Phuoc, Phan Thi Danh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 295 – 303 Objective: To determine the prevalence of small, dense Low Density Lipoprotein (LDL) in Vietnamese patients with Acute Coronary Syndrome (ACS). Subsequently evaluate whether there is a significant correlation between patients with clinically severe ACS, patients with associated risk factors linked to ACS and increased levels of small LDL particles. Methodology: A cross‐section analysis was undertaken using polyacrylamide gel tube electrophoresis. * Khoa Hóa Sinh – BV Chợ Rẫy ** Đại Học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS. BS Trần Thành Vinh ĐT: 0908487348 Email: thanhvinhtran2002@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 295 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Results were derived from a patient group made up of 309 (205 males and 105 females) Vietnamese patients with ACS, aged 63 13 years. As a control, 72 (29 males and 43 females) Vietnamese volunteers were tested and matched for age, gender, hypertension rate and diabetes mellitus. All samples were taken during the period between January 2011 and November 2011 at Cho Ray Hospital. Results: There was an increased prevalence of small, dense LDL type in patients with ACS (46.3%) compared with control subjects (40.3%). The frequency distributions of mean LDL particle sizes taken from plasma samples across the patient and control groups were normal. The mean LDL particle size in plasma samples from patients with ACS (257.5 14.3 Ao) was significantly smaller than people without ACS (261.7 8.2 Ao). When comparing the mean LDL particle size across the various clinical conditions (non ACS 261.7 8.2 Ao, unstable angina 258.9 13 Ao, non ST elevation myocardial infarction 258.7 11.5 Ao and ST elevation myocardial infarction subgroup 257.0 14.3 Ao) results indicated a significant difference. Results also suggest a strong relationship between the mean LDL particle size with gender in ACS patients and waist to hip ratio in both study groups, but not with age, body mass index, smoking history or diabet ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Kiểu hình lipoprotein Kỹ thuật điện di Ống thạch polyacrylamide Hội chứng mạch vành cấp Bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp Lipoprotein tỷ trọng thấpTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
9 trang 216 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0