Danh mục

Phân tích lúa mùa có phẩm chất tốt bằng kỹ thuật microsatellite (SSR)

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 478.90 KB      Lượt xem: 33      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết này trình bày chương trình nhân giống hiệu quả với mục tiêu cải tiến giống. Dựa vào số lượng và tần số ghi điểm của các đoạn DNA, tỷ lệ đa hình và các thông số hiệu quả khác sau khi tổng hợp lại thì RM520, Indel 5 và RM3475 là những marker có hiệu quả và có thể được sử dụng để sàng lọc phân tử trong việc khai thác nguồn gen lúa mùa trong chọn giống lúa. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích lúa mùa có phẩm chất tốt bằng kỹ thuật microsatellite (SSR) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHÂN TÍCH LÚA MÙA CÓ PHẨM CHẤT TỐT BẰNG KỸ THUẬT MICROSATELLITE (SSR) Nguyễn Thị Lang1, Lê Hoàng Phương1, Biện Anh Khoa1, Nguyễn Thị Hồng Loan1, Bùi Chí Hiếu1, Bùi Chí Bửu1 TÓM TẮT 122 giống lúa mùa địa phương tại ĐBSCL được trồng tại Tịnh Biên, An Giang để phân tích phẩm chất cơm. Kết quả ghi nhận có 20 giống cho hàm lượng amylose thấp dao động từ 0,23 - 2,8% như nếp Phụng Tiên (0,23%) kế đến là nếp Mường (1,2%). Cùng với đó là các giống lúa tẻ có hàm lượng amylose thấp (12%- 20%) như Tài Nguyên, Nhỏ Vàng, Nàng Hương, AG3, AG4. Có 17 giống lúa cho mùi thơm cấp 1 như Nhỏ Thơm, Nàng Thơm Thanh Trà, Rễ Hành… Có 5 giống thơm cấp 2 như Sóc Miên Trà Vinh, Nàng Thơm Chợ Đào, AG3, AG4 và Tàu Hương. Năm giống này cần khai thác phục vụ cho chương trình chọn giống lúa thơm Việt Nam. SSR markers đã được sử dụng để nghiên cứu sự khác biệt di truyền với 122 giống lúa khác nhau. Phân nhóm di truyền được áp dụng phần mềm Pobgene. Trong số 60 mồi SSR, 28 mồi được sao chép với tổng số là 1.416 băng trong đó có 194 alen là đa hình. Số lượng trung bình các mảnh gen được khuếch đại bằng marker SSR (kích thước 190 bp đến 350 bp). Primer SSR được sử dụng trong nghiên cứu, sản phẩm sản xuất PCR cho tỷ lệ biến động từ 90 đến 100%, hệ số PIC biến động từ 0,07 đến 0,88. Kết quả thu được chỉ số đa dạng Shannon I (5.585), sự đa dạng di truyền/locus – H (= 0,398) và hiệu quả allele/locus - AEP (10,41-11,23). Các kết quả nghiên cứu này sẽ làm cơ sở di truyền để nghiên cứu trên các giống lúa khác nhau. Băng điện di được phân tích bằng phương pháp UPMGA chia thành 2 nhóm chính có mối liên quan di truyền, trong đó đặc biệt chú ý đến chương trình nhân giống hiệu quả với mục tiêu cải tiến giống. Dựa vào số lượng và tần số ghi điểm của các đoạn DNA, tỷ lệ đa hình và các thông số hiệu quả khác sau khi tổng hợp lại thì RM520, Indel 5 và RM3475 là những marker có hiệu quả và có thể được sử dụng để sàng lọc phân tử trong việc khai thác nguồn gen lúa mùa trong chọn giống lúa. Từ khóa: Hiệu quả trong chọn giống, chỉ thị phân tử SSR, thông số di truyền, UPGMA. 1. MỞ ĐẦU 1 ctv, 2013). Đã có nhiều nghiên cứu dùng chỉ thị phân tử để đánh giá đa dạng nguồn gen cây lúa (Lang và Chất lượng của hạt gạo phụ thuộc vào sự tăng ctv, 2004; Tươi và ctv 2014; Cúc và ctv, 2018). Những trưởng của cây lúa trong giai đoạn sinh dưỡng, sự chỉ thị phân tử SSR đã được áp dụng cho đánh giá vật tăng trưởng của bông, chất dinh dưỡng vào hạt và liệu lai trong cây lúa, xây dựng các bản đồ liên kết giai đoạn chín của hạt (Lang và ctv, 2011). Thông cho các gen hoặc loci tính cách định lượng (QTL) thường, chất lượng hạt gạo được thể hiện qua chất kiểm soát các đặc điểm quan trọng (Lang và ctv, lượng xay chà, cơm và dinh dưỡng trong hạt gạo. 2018; Lang và ctv, 2019) và nhận dạng đặc điểm khác Trong đó thị hiếu của người tiêu dùng thường chú ý biệt các tần số alen. Bài báo này trình bày kết quả đến chất lượng cơm sau khi nấu. Chất lượng cơm bao nghiên cứu về việc sử dụng các chỉ thị phân tử trong gồm hàm lượng amylose, độ trở hồ, độ bền thể gel; phân tích nguồn gen lúa mùa có phẩm chất cho sự đa hàm lượng dinh dưỡng bao gồm lượng protein, dạng di truyền và các mối quan hệ phát sinh loài trên vitamin, khóang vi lượng… cây lúa mùa. Các đặc tính phẩm chất hạt do yếu tố di truyền 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP và môi trường quyết định, tùy theo tính trạng, sự thể hiện có thể do yếu tố di truyền, yếu tố kỹ thuật trước Vật liệu được sử dụng bao gồm 122 mẫu giống và sau thu hoạch hay do tương tác kiểu gen với môi lúa mùa được sưu tập tại ngân hàng gen của Viện trường quyết định. Điều khó khăn cho phân tích là Nghiên cứu Nông nghiệp Công nghệ cao đồng bằng phần lớn những tính trạng phẩm chất hạt có tương sông Cửu Long và được trồng tại Tịnh Biên, An tác kiểu gen với môi trường không tuyến tính, khó Giang để phân tích phẩm chất. giải thích trong những phân tích đơn giản (Bửu và Đánh giá mùi thơm: Hạt lúa được bóc vỏ trấu bằng tay và được xát 1 Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Công nghệ cao ĐBSCL trắng bằng máy “test miller” trong 1 giờ. Mười hạt N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 3 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ của mỗi cá thể được nghiền bằng máy Wil grinder, thước hạt được đo bằng máy Baker E-02 của Nhật và tốc độ trung bình. Bột gạo của mỗi hạt được đặt phân loại theo thang điểm IRRI (1996). trong một hộp plastic 5 x 5 cm. Mỗi hộp, cho vào 500 Độ bạc bụng được ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: