Phân tích methamphetamin và các chất độn trong nước thải bằng sắc ký lỏng khối phổ (UPLC-MS/MS)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,017.84 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong phạm vi bài viết này, đối tượng phân tích là ma túy Methamphetamin (MET) và các chất độn trong sản xuất. Chất độn được chia ra chất pha loãng (diluent) là các chất không hoạt tính sinh học được thêm vào sản phẩm cuối cùng để tăng khối lượng và chất có hoạt tính sinh học (adulterant) được thêm vào với mục đích tăng cường hoặc bắt chước tác dụng của ma túy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích methamphetamin và các chất độn trong nước thải bằng sắc ký lỏng khối phổ (UPLC-MS/MS) Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 27, Số 3/2022 PHÂN TÍCH METHAMPHETAMIN VÀ CÁC CHẤT ĐỘN TRONG NƯỚC THẢI BẰNG SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ (UPLC-MS/MS) Đến tòa soạn 28 - 04 – 2022 Nguyễn Thị Thùy Linh, Vũ Tùng Lâm, Trần Nguyên Hà* Trường Đại học Dược Hà Nội Hoàng Ngọc Mai, Nguyễn Xuân Trường Viện Khoa học hình sự Email: hatn@hup.edu.vn SUMMARY ANALYSIS OF METHAMPHETAMIN AND CUTTING AGENTS IN WASTEWATER USING ULTRAPERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY TANDEM MASS SPECTROMETRY (UPLC-MS/MS) Ultraperformance liquid chromatography tandem mass spectrometry was used for the simultaneous analysis of Methamphetamin and 6 cutting agents Isopropylbenzylamin, Procain, Paracetamol, Diphenhydramin, Dextropropoxyphen, Cafein in wastewater from the clandestine laboratory. This method is employed solid phase extraction with the usage of HCX 3 (6.0 ml, 200 mg) cartridge. The correlation coefficients of the calibration curves were 0.9979 – 1.000. The detection limits of investigated compounds ranged from 0.005 ppb to 10.0 ppb. The quantification limits were from 0.01 ppb to 50.0 ppb. The recovery value of 7 analytes was from 39.4 to 102.7%. Keywords: Methamphetamin, MET, Cutting Agent, LC-MS/MS, wastewater. 1. MỞ ĐẦU tượng phân tích là ma túy Methamphetamin Do đặc điểm địa lý thuận lợi giao thương, Việt (MET) và các chất độn trong sản xuất. Chất độn Nam đã trở thành nơi trung chuyển ma túy từ được chia ra chất pha loãng (diluent) là các chất các đường dây buôn lậu và sản xuất ma túy tổng không hoạt tính sinh học được thêm vào sản hợp phục vụ trong nước và các quốc gia khác. phẩm cuối cùng để tăng khối lượng và chất có Từ 20 năm trở lại đây, các lực lượng chức năng hoạt tính sinh học (adulterant) được thêm vào đã bắt giữ các cơ sở sản xuất được đầu tư dây với mục đích tăng cường hoặc bắt chước tác chuyền sản xuất, hóa chất nguyên liệu, bán dụng của ma túy [5, 6, 7]: thành phẩm ma túy tổng hợp, đặc biệt phổ biến - Nhóm không có hoạt tính sinh học trộn vào để là nhóm ATS (Amphetamin Type Stimulants) tăng khối lượng và tăng lợi nhuận như: [7]. Để góp phần giải quyết tận gốc nguồn cung Dextropropoxyphen, Isopropylbenzylamin. ma túy, phát hiện sớm các cơ sở sản xuất trước - Nhóm có hoạt tính sinh học như: khi được đưa ra tiêu thụ trên thị trường, cần thiết diphenhydramine, cafein, paracetamol, procain. phải phát hiện việc sản xuất ma túy nhanh, chính Với tính chất như trên, nhóm nghiên cứu đã sử xác từ các nguyên liệu tiền chất, dung môi hòa dụng thiết bị sắc ký lỏng kết nối khối phổ với tan, bán thành phẩm, chất độn, thành phẩm rò gỉ mục tiêu xây dựng một phương pháp phân tích ra môi trường. Trong phạm vi bài báo này, đối xác định đồng thời MET và 6 chất độn trong 66 nước thải góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa Quy trình chiết pha rắn theo 4 bước và tiến hành học để phát hiện các cơ sở nghi ngờ sản xuất khảo sát với 4 loại cột chiết pha rắn với các cơ MET. Thiết bị này được sử dụng hiệu quả trong chế khác nhau: cột pha đảo C8 (3 ml, 60 mg), một số công bố về phân tích MET và 6 chất độn cột pha đảo C18 (3ml, 60 mg), cột HCX 3 (6,0 trong nước thải, sử dụng nội chuẩn MDMA-d5 ml, 200mg) kết hợp C18 và trao đổi ion SO3-, [1, 2, 3, 4]. cột CAB (6,0 ml, 200mg) kết hợp C18 và trao 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đổi ion. Cột HCX 3 được lựa chọn vì cho kết 2.1. Hóa chất, thiết bị nghiên cứu quả tốt nhất: Chất chuẩn Methamphetamin HCl, chất chuẩn + Hoạt hóa cột SPE: Lần lượt bằng 3 ml MeOH, nội (IS) MDMA-d5, Dextropropoxyphen, 3 ml nước dùng cho HPLC, tốc độ 5 ml/ phút. Isopropylbenzyl-amin (Viện khoa học hình sự, + Nạp mẫu: Lấy 10 ml dịch lọc nước thải ở trên Bộ Công an). Chất chuẩn của 6 chất độn Cafein, cho vào bình định mức. Thêm vào mỗi bình 500 Paracetamol, Procain. HCl, Diphenhydramin. µl dung dịch IS nồng độ 50 ppb rồi lắc đều. Cho HCl từ Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương. mẫu thử chảy qua cột chiết SPE. Rửa bình định Hóa chất phân tích gồm có hóa chất tiêu chuẩn mức bằng 5 ml nước, cho nước rửa qua cột. cho UPLC và PA: Acetonitril, Amoni acetat, + Loại tạp: Cho 3 ml nước cất qua cột để loại Methanol, Amoni acetat, Acid acetic, Acid một số tạp chất. formic, Amoni format, n-hexan, Diethyl ether, + Rửa giải: Rửa giải chất phân tích bằng 10,0 Ethyl acetat. ml dung dịch NH4OH 2% trong MeOH với tốc Hệ thống EVOQ LC-TQ (Bruker-Mỹ), Cột sắc độ 1,0 ml/ phút. Tập trung tất cả dịch rửa giải ký Zorbax C18 (2,1 x100mm, 1,8 m) (Mỹ) vào ống nghiệm, lắc đều. Lấy 1,0 ml cho vào 2.2. Quy trình xử ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích methamphetamin và các chất độn trong nước thải bằng sắc ký lỏng khối phổ (UPLC-MS/MS) Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 27, Số 3/2022 PHÂN TÍCH METHAMPHETAMIN VÀ CÁC CHẤT ĐỘN TRONG NƯỚC THẢI BẰNG SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ (UPLC-MS/MS) Đến tòa soạn 28 - 04 – 2022 Nguyễn Thị Thùy Linh, Vũ Tùng Lâm, Trần Nguyên Hà* Trường Đại học Dược Hà Nội Hoàng Ngọc Mai, Nguyễn Xuân Trường Viện Khoa học hình sự Email: hatn@hup.edu.vn SUMMARY ANALYSIS OF METHAMPHETAMIN AND CUTTING AGENTS IN WASTEWATER USING ULTRAPERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY TANDEM MASS SPECTROMETRY (UPLC-MS/MS) Ultraperformance liquid chromatography tandem mass spectrometry was used for the simultaneous analysis of Methamphetamin and 6 cutting agents Isopropylbenzylamin, Procain, Paracetamol, Diphenhydramin, Dextropropoxyphen, Cafein in wastewater from the clandestine laboratory. This method is employed solid phase extraction with the usage of HCX 3 (6.0 ml, 200 mg) cartridge. The correlation coefficients of the calibration curves were 0.9979 – 1.000. The detection limits of investigated compounds ranged from 0.005 ppb to 10.0 ppb. The quantification limits were from 0.01 ppb to 50.0 ppb. The recovery value of 7 analytes was from 39.4 to 102.7%. Keywords: Methamphetamin, MET, Cutting Agent, LC-MS/MS, wastewater. 1. MỞ ĐẦU tượng phân tích là ma túy Methamphetamin Do đặc điểm địa lý thuận lợi giao thương, Việt (MET) và các chất độn trong sản xuất. Chất độn Nam đã trở thành nơi trung chuyển ma túy từ được chia ra chất pha loãng (diluent) là các chất các đường dây buôn lậu và sản xuất ma túy tổng không hoạt tính sinh học được thêm vào sản hợp phục vụ trong nước và các quốc gia khác. phẩm cuối cùng để tăng khối lượng và chất có Từ 20 năm trở lại đây, các lực lượng chức năng hoạt tính sinh học (adulterant) được thêm vào đã bắt giữ các cơ sở sản xuất được đầu tư dây với mục đích tăng cường hoặc bắt chước tác chuyền sản xuất, hóa chất nguyên liệu, bán dụng của ma túy [5, 6, 7]: thành phẩm ma túy tổng hợp, đặc biệt phổ biến - Nhóm không có hoạt tính sinh học trộn vào để là nhóm ATS (Amphetamin Type Stimulants) tăng khối lượng và tăng lợi nhuận như: [7]. Để góp phần giải quyết tận gốc nguồn cung Dextropropoxyphen, Isopropylbenzylamin. ma túy, phát hiện sớm các cơ sở sản xuất trước - Nhóm có hoạt tính sinh học như: khi được đưa ra tiêu thụ trên thị trường, cần thiết diphenhydramine, cafein, paracetamol, procain. phải phát hiện việc sản xuất ma túy nhanh, chính Với tính chất như trên, nhóm nghiên cứu đã sử xác từ các nguyên liệu tiền chất, dung môi hòa dụng thiết bị sắc ký lỏng kết nối khối phổ với tan, bán thành phẩm, chất độn, thành phẩm rò gỉ mục tiêu xây dựng một phương pháp phân tích ra môi trường. Trong phạm vi bài báo này, đối xác định đồng thời MET và 6 chất độn trong 66 nước thải góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa Quy trình chiết pha rắn theo 4 bước và tiến hành học để phát hiện các cơ sở nghi ngờ sản xuất khảo sát với 4 loại cột chiết pha rắn với các cơ MET. Thiết bị này được sử dụng hiệu quả trong chế khác nhau: cột pha đảo C8 (3 ml, 60 mg), một số công bố về phân tích MET và 6 chất độn cột pha đảo C18 (3ml, 60 mg), cột HCX 3 (6,0 trong nước thải, sử dụng nội chuẩn MDMA-d5 ml, 200mg) kết hợp C18 và trao đổi ion SO3-, [1, 2, 3, 4]. cột CAB (6,0 ml, 200mg) kết hợp C18 và trao 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đổi ion. Cột HCX 3 được lựa chọn vì cho kết 2.1. Hóa chất, thiết bị nghiên cứu quả tốt nhất: Chất chuẩn Methamphetamin HCl, chất chuẩn + Hoạt hóa cột SPE: Lần lượt bằng 3 ml MeOH, nội (IS) MDMA-d5, Dextropropoxyphen, 3 ml nước dùng cho HPLC, tốc độ 5 ml/ phút. Isopropylbenzyl-amin (Viện khoa học hình sự, + Nạp mẫu: Lấy 10 ml dịch lọc nước thải ở trên Bộ Công an). Chất chuẩn của 6 chất độn Cafein, cho vào bình định mức. Thêm vào mỗi bình 500 Paracetamol, Procain. HCl, Diphenhydramin. µl dung dịch IS nồng độ 50 ppb rồi lắc đều. Cho HCl từ Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương. mẫu thử chảy qua cột chiết SPE. Rửa bình định Hóa chất phân tích gồm có hóa chất tiêu chuẩn mức bằng 5 ml nước, cho nước rửa qua cột. cho UPLC và PA: Acetonitril, Amoni acetat, + Loại tạp: Cho 3 ml nước cất qua cột để loại Methanol, Amoni acetat, Acid acetic, Acid một số tạp chất. formic, Amoni format, n-hexan, Diethyl ether, + Rửa giải: Rửa giải chất phân tích bằng 10,0 Ethyl acetat. ml dung dịch NH4OH 2% trong MeOH với tốc Hệ thống EVOQ LC-TQ (Bruker-Mỹ), Cột sắc độ 1,0 ml/ phút. Tập trung tất cả dịch rửa giải ký Zorbax C18 (2,1 x100mm, 1,8 m) (Mỹ) vào ống nghiệm, lắc đều. Lấy 1,0 ml cho vào 2.2. Quy trình xử ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quy trình xử lý mẫu bằng SPE Ma túy Methamphetamin Sắc ký lỏng khối phổ Hoạt tính sinh học Nội chuẩn MDMA-d5Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt tính sinh học của thủy tinh 46S với độ cứng và độ bền nén
5 trang 56 0 0 -
Nghiên cứu tổng hợp, thành phần, cấu tạo phức chất của crom với Azo DQ1
7 trang 53 0 0 -
Tiểu luận Đề tài: Hệ thống phân phối nhũ tương trong thực phẩm chức năng
32 trang 52 1 0 -
7 trang 42 0 0
-
Tổng hợp và nghiên cứu khả năng tạo apatit của khuôn định dạng hydroxyapatit trên nền chitosan
9 trang 37 0 0 -
Nghiên cứu thủy phân hàu Thái Bình Dương bằng enzymebromelain
3 trang 36 0 0 -
Nghiên cứu thu nhận fucoidan từ rong sụn Kappaphycus alvarezii
5 trang 32 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Khảo sát hoạt tính sinh học của cây Nhân trần tía
115 trang 22 0 0 -
127 trang 19 0 0
-
Tổng hợp một số dẫn chất của 5-cloroisatin và thăm dò tác dụng sinh học
6 trang 18 0 0