Danh mục

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ VÀ VĨ MÔ CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK THEO MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH VÀ MÔ HÌNH PESTLE

Số trang: 16      Loại file: doc      Dung lượng: 124.50 KB      Lượt xem: 37      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguy cơ từ các ngân hàng mới sẽ phụ thuộc vào “độ cao” của.rào cản gia nhập ngành. Theo đó, nếu các ngân hàng mới dễ dàng.gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc càng gia tăng..Nguy cơ từ các ngân hàng ngoại: Theo cam kết mở cửa.ngành ngân hàng thì khi Việt Nam gia nhập WTO thì ngành ngân.hàng đã, đang và sẽ có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam và sự xuất hiện của các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ VÀ VĨ MÔ CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK THEO MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH VÀ MÔ HÌNH PESTLEPHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ VÀ VĨ MÔ CỦA NGÂN HÀNGVIETCOMBANK THEO MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANHVÀ MÔ HÌNH PESTLE. TỪ ĐÓ TÌM HIỂU VỀ CÁC ĐIỂM MẠNH –ĐIỂM YẾU – CƠ HỘI – THÁCH THỨC THEO MÔ HÌNH SWOTĐỐI VỚI NGÂN HÀNGA – Môi trường bên ngoàiI. Đánh giá tác động của môi trường vi mô đến năng lực cạnhtranh của VCB theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh củaMichael Porter1. Tác nhân từ phía các đối thủ tiềm ẩn Nguy cơ từ các ngân hàng mới sẽ phụ thuộc vào “độ cao” củarào cản gia nhập ngành. Theo đó, nếu các ngân hàng mới dễ dànggia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các ngân hàng ngoại: Theo cam kết mở cửangành ngân hàng thì khi Việt Nam gia nhập WTO thì ngành ngânhàng đã, đang và sẽ có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tàichính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng ViệtNam và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Đãcó năm ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp phép thành lậptại Việt Nam. Tuy nhhieen khi nhìn vào con số các ngân hàng nướcngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam và các ngân hàng nướcngoài có vốn cổ phần trong các ngân hàng trong các ngân hàngthương mại nội địa, số ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất địnhsẽ còn tăng lên trong tương lai. Nguy cơ từ các ngân hàng nội: Các NHTM mới tham gia thịtrường sẽ có những lợi thế quan trọng như: (i) Mở ra những tiềmnăng mới bằng cách đem vào ngành những năng lực sản xuất mới;(ii) Có động cơ và tham vọng giành được thị phần; (iii) Đã thamkhảo kinh nghiệm từ những NHTM đã và đang hoạt động; (iv) Cóđược những thống kê đầy đủ và dự báo về thị trường… Ngược lại,các NHTM hiện tại chưa có thể có được thông tin cụ thể, chính xácvề chính sách và sức mạnh của các ngân hàng mới, cũng như khó cóthể đưa ra chiến lược ứng phó hiệu quả. Như vậy, bất kể thực lựccủa các đối thủ tiềm tàng là thế nào, thì các NHTM hiện tại đã thấymột mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ. Do vậy nhận diện được các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng làhết sức quan trọng để thiết lập những “rào cản ngăn chặn” trướckhi nó có thể xâm nhập. Các rào cản này có thể là xây dựng lòngtrung thành của khách hàng với sản phẩm dịch vụ hiệu quả và khácbiệt của ngân hàng, xây dựng thương hiệu bền vững, thiết lập cácphân khúc thị trường mục tiêu, khai thác các lợi thế cạnh tranh củangân hàng về chi phí thấp, quy mô lớn hoặc thông qua các quy địnhcủa Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước. Khi đó các ngân hàng mớisẽ mất chi phí chuyển đổi rất lớn để lôi kéo khách hàng và do đó họbắt buộc phải cân nhắc thật kỹ trước khi quyết định gia nhập thịtrường hay không.2. Tác nhân từ phía các đối thủ cạnh trạnh Có thể nói đây là mối lo thường trực của các NHTM trong kinhdoanh khi mà hành động của một đối thủ này để khai thác nhiềuhơn “chiếc bánh thị trường” thì sẽ nhận được sự đáp trả của đốithủ khác để giành lại phần thị trường bị mất. Và như vậy ngân hàngnào chiến thắng trong cạnh tranh thì sẽ được ưu đãi hơn khi chia sẻchiếc bánh này Tuy nhiên nếu cạnh tranh giữa các đối thủ trongngành quá mãnh liệt thì nguy cơ chiến trnah giá xảy ra, thi trường bịthu hẹp, lợi nhuận bị giảm sút. Do đó xu hướng cạnh tranh trongtương lai là giành lấy cơ hội chứ không phải là giành thị phần. Tóm lại, chính sự tồn tại của các đối thủ cạnh tranh này ảnhhưởng đến chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTM trongtương lai nhưng là động lực thúc đẩy ngân hàng phải quan tâmthường xuyên đến đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, nângcao chất lượng dịch vụ, đem đén cho khách hàng sự thỏa mãn caonhất để chiến thắng trong cạnh tranh.3. Tác nhân từ phía khách hàng Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành NH là tất cảcác ca nhân, tổ chức kinh tế hay người tiêu dùng kể cả các NHTMkhác vừa là người mua các sản phẩm dịch vụ thông qua hình thứctài trợ của ngân hàng, vừa là người bán các sản phẩm dịch vụ choNH thông qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch, haycho vay liên ngan hàng… Chính đặc điểm này đã tạo áp lực khôngnhỏ cho NH khi mà những người bán yêu cầu nhận được lãi suấtcao hơn còn những người mua mong muốn chi phải trả chi phí nhỏhơn thực tế. Khi đó NH sẽ phải đối mạt với nhiều mâu thuẫn, điểnhình là bằng cách thuhuts được nguồn vốn rẻ nhất trong khi vẫnphải đảm bảo hoạt động sử dụng vốn của NH hiệu quả và tạo lợinhuận cao. Nếu NH huy đọng nhiều mà giải ngân ít do ít nhu cầuvay thì sẽ bị ứ đọng vốn, không sinh lãi, khả năng trả lại tiền chokhách hàng gửi tiền sẽ bị hạn chế. Điều này đặt ra cho NH nhiềukhó khăn trong việc định hướng cũng như đề xuất chiến lược hoạtđộng trong tương lai. Khả năng thương lượng của người đi vay: Mối đe dọa cạnhtranh của NH sẽ lớn hơn nếu người mua ở vị thế yêu cầu giá thấphoặc yêu cầu cung cấp những dịch vụ tốt hơn. Quyền lực này củangười mua có được khi ngành kinh doanh đ ...

Tài liệu được xem nhiều: