Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp được sử dụng liệu pháp tế bào gốc tuỷ xương tự thân
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 283.66 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp được sử dụng liệu pháp tế bào gốc tuỷ xương tự thân phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp được sử dụng liệu pháp tế bào gốc tuỷ xương tự thân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp được sử dụng liệu pháp tế bào gốc tuỷ xương tự thân NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp được sử dụng liệu pháp tế bào gốc tuỷ xương tự thân Phan Tuấn Đạt, Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Lân Việt Bộ môn Tim mạch, Đại học Y Hà Nội Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT trong 12 tháng theo dõi. Nghiên cứu tiến cứu, có Tổng quan: Bệnh mạch vành đang là nguyên nhóm đối chứng. nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu trên toàn Kết quả: Trong 12 tháng theo dõi và ghi nhận thế giới. Liệu pháp điều trị tế bào gốc là biện pháp các biến cố xảy ra, có 16 BN tử vong (26,23%): điều trị đầy hứa hẹn do giải quyết được vấn đề mấu nhóm tế bào gốc 6 BN và nhóm chứng 10 BN. chốt trong thay thế và sửa chữa tế bào cơ tim bị tổn Trong đó, chỉ có biến cố tái nhập viện do suy tim thương sau NMCT. và biến cố gộp là có sự khác biệt, gặp ít hơn ở nhóm Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích một số yếu tố tế bào gốc so với nhóm chứng (cụ thể 6,56% so với liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân sau nhồi 19,67%, p=0,03 và 13,11% so với 27,87%, p=0,02). máu cơ tim cấp được sử dụng liệu pháp tế bào gốc Qua 12 tháng theo dõi, ở nhóm được điều trị tế tuỷ xương tự thân. bào gốc tuỷ xương tự thân, những bệnh nhân dưới Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 50 và phân suất tống máu thất trái ban đầu dưới 01/2011 đến 09/2019, tại Viện Tim mạch Việt 40% có sự cải thiện phân suất tống máu thất trái rõ Nam, có 134 BN bị suy tim sau NMCT, được tái rệt hơn, lần lượt là OR: 10,03 (1,89-53,19), p=0,01 tưới máu ĐMV thành công bằng can thiệp qua da và 9,78 (1,48-64,72), p=0,02. Bệnh nhân mắc đái trong vòng 5 ngày đầu, chức năng tâm thu thất trái tháo đường và hút thuốc lá có nguy cơ tử vong cao giảm (EF Simpson trên siêu âm tim ≤ 50%) được hơn một cách có ý nghĩa thống kê với OR lần lượt tuyển chọn vào nghiên cứu và chia làm 2 nhóm: là: 28,13 (1,71 – 462,17), p=0,02 và 28,16 (1,48 – nhóm được cấy ghép tế bào gốc tự thân tuỷ xương 535,63), p=0,03. (n=67) và nhóm chứng (n=67). Các biến cố xảy ra Kết luận: Qua 12 tháng theo dõi, ở nhóm được trong thời gian nằm viện và trong suốt thời gian 12 điều trị tế bào gốc tuỷ xương tự thân, những bệnh tháng sau đó được ghi nhận, bao gồm: biến cố tử nhân dưới 50 và phân suất tống máu thất trái ban vong (do tim mạch, không do tim mạch và tử vong đầu dưới 40% có sự cải thiện phân suất tống máu không xác định); biến cố liên quan đến tái NMCT, thất trái rõ rệt hơn. Bệnh nhân mắc đái tháo đường tái can thiệp ĐMV và biến cố tái nhập viện do suy và hút thuốc lá có nguy cơ tử vong cao hơn một cách tim. Các yếu tố liên quan đến các biến cố tim mạch có ý nghĩa thống kê. 178 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 94+95.2021 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Từ khóa: Nhồi máu cơ tim, suy tim, tế bào gốc vành thành công bằng can thiệp động mạch vành tủy xương, biến cố. qua da trong vòng 5 ngày đầu tiên sau nhồi máu cơ tim, từ 01/01/2011 đến 31/09/2019 Các bệnh ĐẶT VẤN ĐỀ nhân đều được điều trị Nội khoa tối ưu sau can Bệnh mạch vành đang là nguyên nhân gây tử thiệp mạch vành. vong và tàn phế hàng đầu [1], chiếm khoảng 16% Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu tổng số các ca tử vong trên toàn thế giới. được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm điều Những tiến bộ mới trong điều trị nhồi máu cơ trị tế bào gốc (n=67) và nhóm chứng (n=67). tim, nhất là tái thông động mạch vành thì đầu (nong Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: và đặt Stent) cùng sự ra đời của nhiều thuốc điều - Nhập viện với chẩn đoán NMCT cấp: theo trị mới đã cải thiện đáng kể tiên lượng bệnh. Tuy tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới. nhiên, các phương pháp điều trị nêu trên không - Động mạch thủ phạm gây ra NMCT là động giải quyết được vấn đề cốt lõi là loại bỏ sẹo cơ tim mạch liên thất trước đoạn I hoặc II. và thay thế tế bào cơ tim chết bằng tế bào có chức - Được điều trị nội khoa và can thiệp động mạch năng. Chính vì vậy vẫn có từ 10-15% bệnh nhân tiến vành thủ phạm theo quy trình thường quy (nong và triển thành suy tim sau NMCT mặc dù bệnh nhân đặt stent) ngay thì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp được sử dụng liệu pháp tế bào gốc tuỷ xương tự thân NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp được sử dụng liệu pháp tế bào gốc tuỷ xương tự thân Phan Tuấn Đạt, Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Lân Việt Bộ môn Tim mạch, Đại học Y Hà Nội Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT trong 12 tháng theo dõi. Nghiên cứu tiến cứu, có Tổng quan: Bệnh mạch vành đang là nguyên nhóm đối chứng. nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu trên toàn Kết quả: Trong 12 tháng theo dõi và ghi nhận thế giới. Liệu pháp điều trị tế bào gốc là biện pháp các biến cố xảy ra, có 16 BN tử vong (26,23%): điều trị đầy hứa hẹn do giải quyết được vấn đề mấu nhóm tế bào gốc 6 BN và nhóm chứng 10 BN. chốt trong thay thế và sửa chữa tế bào cơ tim bị tổn Trong đó, chỉ có biến cố tái nhập viện do suy tim thương sau NMCT. và biến cố gộp là có sự khác biệt, gặp ít hơn ở nhóm Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích một số yếu tố tế bào gốc so với nhóm chứng (cụ thể 6,56% so với liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân sau nhồi 19,67%, p=0,03 và 13,11% so với 27,87%, p=0,02). máu cơ tim cấp được sử dụng liệu pháp tế bào gốc Qua 12 tháng theo dõi, ở nhóm được điều trị tế tuỷ xương tự thân. bào gốc tuỷ xương tự thân, những bệnh nhân dưới Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 50 và phân suất tống máu thất trái ban đầu dưới 01/2011 đến 09/2019, tại Viện Tim mạch Việt 40% có sự cải thiện phân suất tống máu thất trái rõ Nam, có 134 BN bị suy tim sau NMCT, được tái rệt hơn, lần lượt là OR: 10,03 (1,89-53,19), p=0,01 tưới máu ĐMV thành công bằng can thiệp qua da và 9,78 (1,48-64,72), p=0,02. Bệnh nhân mắc đái trong vòng 5 ngày đầu, chức năng tâm thu thất trái tháo đường và hút thuốc lá có nguy cơ tử vong cao giảm (EF Simpson trên siêu âm tim ≤ 50%) được hơn một cách có ý nghĩa thống kê với OR lần lượt tuyển chọn vào nghiên cứu và chia làm 2 nhóm: là: 28,13 (1,71 – 462,17), p=0,02 và 28,16 (1,48 – nhóm được cấy ghép tế bào gốc tự thân tuỷ xương 535,63), p=0,03. (n=67) và nhóm chứng (n=67). Các biến cố xảy ra Kết luận: Qua 12 tháng theo dõi, ở nhóm được trong thời gian nằm viện và trong suốt thời gian 12 điều trị tế bào gốc tuỷ xương tự thân, những bệnh tháng sau đó được ghi nhận, bao gồm: biến cố tử nhân dưới 50 và phân suất tống máu thất trái ban vong (do tim mạch, không do tim mạch và tử vong đầu dưới 40% có sự cải thiện phân suất tống máu không xác định); biến cố liên quan đến tái NMCT, thất trái rõ rệt hơn. Bệnh nhân mắc đái tháo đường tái can thiệp ĐMV và biến cố tái nhập viện do suy và hút thuốc lá có nguy cơ tử vong cao hơn một cách tim. Các yếu tố liên quan đến các biến cố tim mạch có ý nghĩa thống kê. 178 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 94+95.2021 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Từ khóa: Nhồi máu cơ tim, suy tim, tế bào gốc vành thành công bằng can thiệp động mạch vành tủy xương, biến cố. qua da trong vòng 5 ngày đầu tiên sau nhồi máu cơ tim, từ 01/01/2011 đến 31/09/2019 Các bệnh ĐẶT VẤN ĐỀ nhân đều được điều trị Nội khoa tối ưu sau can Bệnh mạch vành đang là nguyên nhân gây tử thiệp mạch vành. vong và tàn phế hàng đầu [1], chiếm khoảng 16% Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu tổng số các ca tử vong trên toàn thế giới. được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm điều Những tiến bộ mới trong điều trị nhồi máu cơ trị tế bào gốc (n=67) và nhóm chứng (n=67). tim, nhất là tái thông động mạch vành thì đầu (nong Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: và đặt Stent) cùng sự ra đời của nhiều thuốc điều - Nhập viện với chẩn đoán NMCT cấp: theo trị mới đã cải thiện đáng kể tiên lượng bệnh. Tuy tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới. nhiên, các phương pháp điều trị nêu trên không - Động mạch thủ phạm gây ra NMCT là động giải quyết được vấn đề cốt lõi là loại bỏ sẹo cơ tim mạch liên thất trước đoạn I hoặc II. và thay thế tế bào cơ tim chết bằng tế bào có chức - Được điều trị nội khoa và can thiệp động mạch năng. Chính vì vậy vẫn có từ 10-15% bệnh nhân tiến vành thủ phạm theo quy trình thường quy (nong và triển thành suy tim sau NMCT mặc dù bệnh nhân đặt stent) ngay thì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Bệnh mạch vành Nhồi máu cơ tim cấp Tế bào gốc tuỷ xương tự thân Siêu âm timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Siêu âm đánh dấu mô: Những ứng dụng trong lâm sàng - PGS.TS.BS Lê Minh Khôi
35 trang 182 0 0 -
5 trang 168 0 0
-
5 trang 162 0 0
-
177 trang 143 0 0
-
9 trang 49 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 48 0 0 -
38 trang 47 0 0
-
Vai trò của CT-64 lát cắt trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh
7 trang 45 0 0 -
4 trang 42 0 0
-
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0