Phân tích ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.01 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng vành cấp (HCVC) là một trong những bệnh phổ biến nhất trong điều trị tim mạch nội trú, gây ra gánh nặng chi phí trực tiếp to lớn cho bệnh nhân (BN) và bên chi trả, đồng thời mang lại gánh nặng chi phí gián tiếp đáng kể cho người sử dụng lao động. Vì vậy, việc đánh giá ngưỡng chi trả (NCT) là hết sức cần thiết, giúp xem xét khả năng tiếp cận của BN, đồng thời cung cấp căn cứ xây dựng các chính sách hỗ trợ BN trong điều trị. Bài viết trình bày xác định NCT đối với can thiệp tim mạch (CTTM) ở BN HCVC và phân tích các yếu tố liên quan đến NCT đối với CTTM ở BN HCVC.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;27(4):01-09 ISSN : 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01Phân tích ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch củabệnh nhân hội chứng vành cấp tại Viện Tim Thành phốHồ Chí MinhPhạm Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thúy Hằng2,*, Phạm Ngọc Dung1, Bùi Minh Trạng3, Nguyễn Chí Thanh31 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam2 Viện Nghiên cứu Ứng dụng và Đánh giá Công nghệ y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam3 Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt NamTóm tắtĐặt vấn đề: Hội chứng vành cấp (HCVC) là một trong những bệnh phổ biến nhất trong điều trị tim mạch nội trú, gây ragánh nặng chi phí trực tiếp to lớn cho bệnh nhân (BN) và bên chi trả, đồng thời mang lại gánh nặng chi phí gián tiếpđáng kể cho người sử dụng lao động. Vì vậy, việc đánh giá ngưỡng chi trả (NCT) là hết sức cần thiết, giúp xem xét khảnăng tiếp cận của BN, đồng thời cung cấp căn cứ xây dựng các chính sách hỗ trợ BN trong điều trị.Mục tiêu: Xác định NCT đối với can thiệp tim mạch (CTTM) ở BN HCVC và phân tích các yếu tố liên quan đến NCT đốivới CTTM ở BN HCVC.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu thu thập từ phiếu phỏng vấn và dữ liệu thanhtoán điện tử của BN điều trị HCVC tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 01/03/2024 - 31/05/2024.Kết quả: NCT thấp nhất (NCT min) và cao nhất (NCT max) cho một CTTM của BN HCVC lần lượt có giá trị trung bình(GTTB) 16.174.825 VND (KTC 95%: 12.048.849 – 20.300.802 VND) và 146.279.720 VND (KTC 95%: 119.371.547 –173.187.894 VND). Giá trị chênh lệch giữa hai NCT này (∆NCT) có GTTB 130.104.895 VND (KTC 95%: 103.653.274 -156.556.516 VND). Các yếu tố liên quan đến NCT min bao gồm: tình trạng hôn nhân (p=0,023), nghề nghiệp (p=0,050)và khoa điều trị (p=0,035); trong khi các yếu tố liên quan đến NCT max bao gồm: tình trạng hôn nhân (p=0,015) và lýdo vào viện (p=0,033). Lý do vào viện (p=0,047) có liên quan đến ∆NCT.Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch lớn giữa NCT min và NCT max đối với CTTM ở BN HCVC. So với GDP củaViệt Nam năm 2023, tương đương 101,9 triệu VND, NCT max cao gấp 1,44 lần, trong khi NCT min chỉ bằng 0,11 lần.Từ khóa: ngưỡng chi trả, can thiệp tim mạch, hội chứng vành cấp, Viện Tim Thành phố Hồ Chí MinhNgày nhận bài: 12-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 02-10-2024 / Ngày đăng bài: 28-10-2024*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thúy Hằng. Viện Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá công nghệ y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.E-mail: hangnguyen.htari@gmail.com© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1 Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024AbstractWILLINGNESS TO PAY PER CARDIOVASCULAR INTERVENTIONALSURGERY IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROMEAT THE HEART INSTITUTE OF HO CHI MINH CITYPham Thi Thuy Linh, Nguyen Thuy Hang, Pham Ngoc Dung, Bui Minh Trang, Nguyen Chi ThanhIntroduction: Acute coronary syndrome (ACS) is one of the most common diseases in cardiovascular treatment for inpatients, causinga significant direct cost burden for patients and payers, and bringing a considerable indirect cost burden for employers. Therefore,assessing willingness-to-pay (WTP) is crucial to take patients accessibility into account, indicate appropriate treatment options, andprovide a basis for building policies to support patients in treatment.Objectives: Determining WTP per cardiovascular interventional surgery in patients with ACS and exploring the factors associated withWTP per cardiovascular interventional surgery in patients with ACS.Research methods: A cross-sectional study based on data collected from questionnaires and medical records of patients treated forACS at The Heart Institute of Ho Chi Minh City from 01/03/2024 to 31/05/2024.Results: The minimum WTP and the maximum WTP per cardiovascular interventional surgery in ACS patients have the mean of16,174,825 VND (95% CI: 12,048,849 - 20,300,802 VND) and 146,279,720 VND (95% CI: 119,371,547 - 173,187,894 VND), respectively.The mean difference between these two WTP values was 130,104,895 VND (95% CI: 103,653,274 - 156,556,516 VND). Factorsassociated with the minimum WTP included marital status (p=0.023), occupation (p=0.050), and department of admission (p=0.035);while factors associated with the maximum WTP included marital status (p=0.015) and reason for admission (p=0.033). The reason foradmission (p=0.047) influences the difference between the minimum WTP and the maximum WTP.Conclusion: The study found a significant disparity between the maximum and minimum willingness-to-pay per cardiovascularinterventional surgery in ACS patients. Compared to Vietnams GDP in 2023, equivalent to 101.9 million VND , the maximum WTPsurveyed was 1.44 times higher, while the minimum WTP was only 0.11 times.Key words: willingness to pay; cardiovascular interventional surgery; acute coronary syndrome; The Heart Institute of Ho Chi Minh City1. ĐẶT VẤN ĐỀ HCVC chặt chẽ để cân bằng giữa nguy cơ thiếu máu cục bộ và nguy cơ xuất huyết vì BN được điều trị bằng thuốc kháng tiểu cầu [4]. Do đó, các CTTM được cân nhắc và sử dụng Hội chứng vành cấp (HCVC) là một trong những bệnh lí ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;27(4):01-09 ISSN : 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01Phân tích ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch củabệnh nhân hội chứng vành cấp tại Viện Tim Thành phốHồ Chí MinhPhạm Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thúy Hằng2,*, Phạm Ngọc Dung1, Bùi Minh Trạng3, Nguyễn Chí Thanh31 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam2 Viện Nghiên cứu Ứng dụng và Đánh giá Công nghệ y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam3 Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt NamTóm tắtĐặt vấn đề: Hội chứng vành cấp (HCVC) là một trong những bệnh phổ biến nhất trong điều trị tim mạch nội trú, gây ragánh nặng chi phí trực tiếp to lớn cho bệnh nhân (BN) và bên chi trả, đồng thời mang lại gánh nặng chi phí gián tiếpđáng kể cho người sử dụng lao động. Vì vậy, việc đánh giá ngưỡng chi trả (NCT) là hết sức cần thiết, giúp xem xét khảnăng tiếp cận của BN, đồng thời cung cấp căn cứ xây dựng các chính sách hỗ trợ BN trong điều trị.Mục tiêu: Xác định NCT đối với can thiệp tim mạch (CTTM) ở BN HCVC và phân tích các yếu tố liên quan đến NCT đốivới CTTM ở BN HCVC.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu thu thập từ phiếu phỏng vấn và dữ liệu thanhtoán điện tử của BN điều trị HCVC tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 01/03/2024 - 31/05/2024.Kết quả: NCT thấp nhất (NCT min) và cao nhất (NCT max) cho một CTTM của BN HCVC lần lượt có giá trị trung bình(GTTB) 16.174.825 VND (KTC 95%: 12.048.849 – 20.300.802 VND) và 146.279.720 VND (KTC 95%: 119.371.547 –173.187.894 VND). Giá trị chênh lệch giữa hai NCT này (∆NCT) có GTTB 130.104.895 VND (KTC 95%: 103.653.274 -156.556.516 VND). Các yếu tố liên quan đến NCT min bao gồm: tình trạng hôn nhân (p=0,023), nghề nghiệp (p=0,050)và khoa điều trị (p=0,035); trong khi các yếu tố liên quan đến NCT max bao gồm: tình trạng hôn nhân (p=0,015) và lýdo vào viện (p=0,033). Lý do vào viện (p=0,047) có liên quan đến ∆NCT.Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch lớn giữa NCT min và NCT max đối với CTTM ở BN HCVC. So với GDP củaViệt Nam năm 2023, tương đương 101,9 triệu VND, NCT max cao gấp 1,44 lần, trong khi NCT min chỉ bằng 0,11 lần.Từ khóa: ngưỡng chi trả, can thiệp tim mạch, hội chứng vành cấp, Viện Tim Thành phố Hồ Chí MinhNgày nhận bài: 12-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 02-10-2024 / Ngày đăng bài: 28-10-2024*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thúy Hằng. Viện Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá công nghệ y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.E-mail: hangnguyen.htari@gmail.com© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1 Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024AbstractWILLINGNESS TO PAY PER CARDIOVASCULAR INTERVENTIONALSURGERY IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROMEAT THE HEART INSTITUTE OF HO CHI MINH CITYPham Thi Thuy Linh, Nguyen Thuy Hang, Pham Ngoc Dung, Bui Minh Trang, Nguyen Chi ThanhIntroduction: Acute coronary syndrome (ACS) is one of the most common diseases in cardiovascular treatment for inpatients, causinga significant direct cost burden for patients and payers, and bringing a considerable indirect cost burden for employers. Therefore,assessing willingness-to-pay (WTP) is crucial to take patients accessibility into account, indicate appropriate treatment options, andprovide a basis for building policies to support patients in treatment.Objectives: Determining WTP per cardiovascular interventional surgery in patients with ACS and exploring the factors associated withWTP per cardiovascular interventional surgery in patients with ACS.Research methods: A cross-sectional study based on data collected from questionnaires and medical records of patients treated forACS at The Heart Institute of Ho Chi Minh City from 01/03/2024 to 31/05/2024.Results: The minimum WTP and the maximum WTP per cardiovascular interventional surgery in ACS patients have the mean of16,174,825 VND (95% CI: 12,048,849 - 20,300,802 VND) and 146,279,720 VND (95% CI: 119,371,547 - 173,187,894 VND), respectively.The mean difference between these two WTP values was 130,104,895 VND (95% CI: 103,653,274 - 156,556,516 VND). Factorsassociated with the minimum WTP included marital status (p=0.023), occupation (p=0.050), and department of admission (p=0.035);while factors associated with the maximum WTP included marital status (p=0.015) and reason for admission (p=0.033). The reason foradmission (p=0.047) influences the difference between the minimum WTP and the maximum WTP.Conclusion: The study found a significant disparity between the maximum and minimum willingness-to-pay per cardiovascularinterventional surgery in ACS patients. Compared to Vietnams GDP in 2023, equivalent to 101.9 million VND , the maximum WTPsurveyed was 1.44 times higher, while the minimum WTP was only 0.11 times.Key words: willingness to pay; cardiovascular interventional surgery; acute coronary syndrome; The Heart Institute of Ho Chi Minh City1. ĐẶT VẤN ĐỀ HCVC chặt chẽ để cân bằng giữa nguy cơ thiếu máu cục bộ và nguy cơ xuất huyết vì BN được điều trị bằng thuốc kháng tiểu cầu [4]. Do đó, các CTTM được cân nhắc và sử dụng Hội chứng vành cấp (HCVC) là một trong những bệnh lí ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Ngưỡng chi trả Can thiệp tim mạch Hội chứng vành cấpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
10 trang 188 1 0
-
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0