PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU BÌNH THƯỜNG VÀ THAY ĐỔI NƯỚC TIỂU TRONG BỆNH LÝ THẬN NIỆU
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 156.20 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phân tích nước tiểu là một xét nghiệm đơn giản, ít tốn kém, có vai trò quan trọng. Để giải thích kết quả nước tiểu cần phải lấy đúng cách, không bị lây nhiễm bởi môi trường xung quanh. Nước tiểu cần được thử ở tình trạng càng tươi càng tốt giảm hiện tượng ly giải một số tế bào và sự phát triển của vi khuẩn. Phân tích nước tiểu thường chú trọng đến lý tính, hóa tính, và vi thể nước tiểu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU BÌNH THƯỜNG VÀ THAY ĐỔI NƯỚC TIỂU TRONG BỆNH LÝ THẬN NIỆU PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU BÌNH THƯỜNG VÀ THAY ĐỔI NƯỚC TIỂU TRONG BỆNH LÝ THẬN NIỆUPhân tích nước tiểu là một xét nghiệm đơn giản, ít tốn kém, có vai trò quan trọng.Để giải thích kết quả nước tiểu cần phải lấy đúng cách, không bị lây nhiễm bởimôi trường xung quanh. Nước tiểu cần được thử ở tình trạng càng tươi càng tốtgiảm hiện tượng ly giải một số tế bào và sự phát triển của vi khuẩn. Phân tíchnước tiểu thường chú trọng đến lý tính, hóa tính, và vi thể nước tiểu.I. PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU1. Màu sắc- độ đục trongNước tiểu bình thường có màu vàng nhạt, trong do sự hiện diện của Urochromebài tiết bởi các tế bào ống thận. Sự thay đổi m àu sắc nước tiểu có nhiều nguyênnhân không nhất thiết có ý nghĩa bệnh lý thường gây sự chú ý của bệnh nhân. Bìnhthường nước tiểu mới lấy ra trong. Nước tiểu đục có thể do nhiễm trùng hay hiệndiện quá nhiều tinh thể phosphate.Nước tiểu màu vàng đậm hay cam có thể do hiện diện quá nhiều tinh thể bilirubin,urobilin, hay phẩm màu thực phẩm, riboflavin, nitrofurantoin..Nước tiểu cô đặccũng có màu vàng sậm.Nước tiểu màu đỏ hay hồng có thể do phẩm m àu thực phẩm, diphenylhydrantoin,methyldopa; trường hợp bệnh lý là có máu.Nước tiểu màu nâu thường hiện diện bilirubin, acid hemogentisic, methemoglobin,porphyrin.Nước tiểu màu xanh điển hình chứa xanh methylen, biliverdin, vi khuẩnpseudomonas..2. Tỷ trọng nước tiểuĐây là chỉ số nói lên nồng độ chất hòa tan trong nước tiểu.Tỷ trọng bình thường 1,003-1,035 (đo 1 lần đi tiểu).Nước tiểu bị pha loãng( nhược trương), tỉ trọng 1,003- 1,007Nước tiểu đậm đặc( ưu trương), tỉ trọng 1,020- 1,035Nước tiểu đẳng trương có tỉ trọng 1,010- 1,020- Sinh lý: trẻ em có tỉ trọng nước tiểu cao hơn người lớn, chế độ ăn( tỉ trọng nướctiểu tăng khi uống ít nước vận động nhiều).- Bệnh lý: tỷ trọng cao( tiểu đạm, đái tháo đường) ; tỉ trọng thấp( dùng thuốc lợitiểu, đái tháo nhạt, suy thận mãn).3. PH nước tiểuBình thường pH : 5-8,5 ; Bình thường nước tiểu hơi acid với pH bằng 6Đánh giá chức năng ống thận trong điều hòa toan kiềm: - Sinh lý: + Thực phẩm, giờ ăn: ăn nhiều thịt làm nước tiểu có tính acid, sau bữa ăn nước tiểu trở nên kiềm, sau vài giờ trở nên toan. + Vận động nhiều: nước tiểu acid - Bệnh lý: + Nước tiểu toan: toan chuyển hóa, lao niệu, ngộ độc rượu methyl, toan hóa ống thận. + Nước tiểu kiềm: nhiễm trùng tiểu do Proteus.. 4. ProteinBình thường lượng protein trong nước tiểu 100-150mg/24h, tương đương xấp xỉ100mg/l. Đây là độ nhạy tối đa của que thử. Khi pH quá kiềm hay tiểu máu vi thểthì sẽ gây dương tính giả.Khi dùng que thử nước tiểu sử dụng tétrabromophénol que sẽ đổi m àu từ vàngđến xanh lá đậm, tương ứng từ vết đến 4+. Vết tương ứng với đạm 150-300mg/l,và 4+ tương ứng với 2g/l. Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán tiểu đạm vẫn phải địnhlượng đạm niệu 24h.Tiểu đạm tư thế tuổi dậy thì: đạm niệu xuất hiện tư thế đứng, không ghi nhận tiềncăn bệnh thận niệu phối hợp, chức năng thận, cặn lắng nước tiểu bình thường,biếnmất tự nhiên khi phát triển thể chất hoàn tất.Tiểu đạm từng lúc( protéinurie intermittente) có tính chất chức năng sinh lýthường xuất hiện lúc vận động gắng sức, sốt.Tiểu đạm liên tục: tiểu đạm thường gặp nhất là biêủ hiện bất thường của hệ niệu,điện di protein nước tiểu phần lớn các trường hợp để nhận ra tính chất các proteintrong nước tiểu. +Tiểu đạm chọn lọc: tiểu albumin đơn thuần, lượng albumin chiếm trên 85%. +Tiểu đạm không chọn lọc: tiểu albumin dưới 75%, phần còn lại gồm các loạiglobulines huyết thanh. +Tiểu globulines: gồm nhiều loại globulines phối hợp có trọng lượng phân tửnhỏ hơn albumin( β2 microglobuline, lysozyme, chuỗi nhẹ Immunoglobulin... ).5. Đường niệu- Bình thường trong nước tiểu không có glucose.- Bất thường:+ Glucose trong nước tiểu xuất hiện khi glucose máu tăng cao (#10mmol/l) quángưởng tái hấp thu của thận( ĐTĐ).+ Bệnh lý tổn thương ống thận gần làm giảm chức năng hấp thu đường tại đâykhông kèm tăng đường máu gặp trong bệnh ống thận mô kẽ..6. Thể ceton niệu- Sự hiện diện trong nước tiểu thể ceton như acid acétoacétique và beta-hydroxybutyrique là hậu quả tích tụ acetylcoenzyme A trong quá trình chuyểnhóa. Bình thường trong nước tiểu không có ceton. Ý nghĩa ceton niệu gặp trongđái tháo đường có nhiễm ceton, nhịn đói lâu ngày, khẩu phần ăn nhiều mỡ.7. Máu và/ hoặc Hb- Máu: sự hiện diện hồng cầu trong n ước tiểu do tổn thương đường xuất tiết, thận.Tiểu máu đại thể có thể thấy qua mắt thường màu sắc nước tiểu đỏ, hồng, tiểu máuvi thể chỉ phát hiện khi ly tâm nước tiểu. - Tiểu huyết sắc tố(Hb): nước tiểu có màu đỏ, nâu hậu quả của sự tán huyếtthường do ngộ độc cấp, sốt rét, truyền nhầm nhóm máu, tiểu Hb kịch phát về đ êm,vùi lấp…8. Bilirubin và UrobilinogenChỉ có bi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU BÌNH THƯỜNG VÀ THAY ĐỔI NƯỚC TIỂU TRONG BỆNH LÝ THẬN NIỆU PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU BÌNH THƯỜNG VÀ THAY ĐỔI NƯỚC TIỂU TRONG BỆNH LÝ THẬN NIỆUPhân tích nước tiểu là một xét nghiệm đơn giản, ít tốn kém, có vai trò quan trọng.Để giải thích kết quả nước tiểu cần phải lấy đúng cách, không bị lây nhiễm bởimôi trường xung quanh. Nước tiểu cần được thử ở tình trạng càng tươi càng tốtgiảm hiện tượng ly giải một số tế bào và sự phát triển của vi khuẩn. Phân tíchnước tiểu thường chú trọng đến lý tính, hóa tính, và vi thể nước tiểu.I. PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU1. Màu sắc- độ đục trongNước tiểu bình thường có màu vàng nhạt, trong do sự hiện diện của Urochromebài tiết bởi các tế bào ống thận. Sự thay đổi m àu sắc nước tiểu có nhiều nguyênnhân không nhất thiết có ý nghĩa bệnh lý thường gây sự chú ý của bệnh nhân. Bìnhthường nước tiểu mới lấy ra trong. Nước tiểu đục có thể do nhiễm trùng hay hiệndiện quá nhiều tinh thể phosphate.Nước tiểu màu vàng đậm hay cam có thể do hiện diện quá nhiều tinh thể bilirubin,urobilin, hay phẩm màu thực phẩm, riboflavin, nitrofurantoin..Nước tiểu cô đặccũng có màu vàng sậm.Nước tiểu màu đỏ hay hồng có thể do phẩm m àu thực phẩm, diphenylhydrantoin,methyldopa; trường hợp bệnh lý là có máu.Nước tiểu màu nâu thường hiện diện bilirubin, acid hemogentisic, methemoglobin,porphyrin.Nước tiểu màu xanh điển hình chứa xanh methylen, biliverdin, vi khuẩnpseudomonas..2. Tỷ trọng nước tiểuĐây là chỉ số nói lên nồng độ chất hòa tan trong nước tiểu.Tỷ trọng bình thường 1,003-1,035 (đo 1 lần đi tiểu).Nước tiểu bị pha loãng( nhược trương), tỉ trọng 1,003- 1,007Nước tiểu đậm đặc( ưu trương), tỉ trọng 1,020- 1,035Nước tiểu đẳng trương có tỉ trọng 1,010- 1,020- Sinh lý: trẻ em có tỉ trọng nước tiểu cao hơn người lớn, chế độ ăn( tỉ trọng nướctiểu tăng khi uống ít nước vận động nhiều).- Bệnh lý: tỷ trọng cao( tiểu đạm, đái tháo đường) ; tỉ trọng thấp( dùng thuốc lợitiểu, đái tháo nhạt, suy thận mãn).3. PH nước tiểuBình thường pH : 5-8,5 ; Bình thường nước tiểu hơi acid với pH bằng 6Đánh giá chức năng ống thận trong điều hòa toan kiềm: - Sinh lý: + Thực phẩm, giờ ăn: ăn nhiều thịt làm nước tiểu có tính acid, sau bữa ăn nước tiểu trở nên kiềm, sau vài giờ trở nên toan. + Vận động nhiều: nước tiểu acid - Bệnh lý: + Nước tiểu toan: toan chuyển hóa, lao niệu, ngộ độc rượu methyl, toan hóa ống thận. + Nước tiểu kiềm: nhiễm trùng tiểu do Proteus.. 4. ProteinBình thường lượng protein trong nước tiểu 100-150mg/24h, tương đương xấp xỉ100mg/l. Đây là độ nhạy tối đa của que thử. Khi pH quá kiềm hay tiểu máu vi thểthì sẽ gây dương tính giả.Khi dùng que thử nước tiểu sử dụng tétrabromophénol que sẽ đổi m àu từ vàngđến xanh lá đậm, tương ứng từ vết đến 4+. Vết tương ứng với đạm 150-300mg/l,và 4+ tương ứng với 2g/l. Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán tiểu đạm vẫn phải địnhlượng đạm niệu 24h.Tiểu đạm tư thế tuổi dậy thì: đạm niệu xuất hiện tư thế đứng, không ghi nhận tiềncăn bệnh thận niệu phối hợp, chức năng thận, cặn lắng nước tiểu bình thường,biếnmất tự nhiên khi phát triển thể chất hoàn tất.Tiểu đạm từng lúc( protéinurie intermittente) có tính chất chức năng sinh lýthường xuất hiện lúc vận động gắng sức, sốt.Tiểu đạm liên tục: tiểu đạm thường gặp nhất là biêủ hiện bất thường của hệ niệu,điện di protein nước tiểu phần lớn các trường hợp để nhận ra tính chất các proteintrong nước tiểu. +Tiểu đạm chọn lọc: tiểu albumin đơn thuần, lượng albumin chiếm trên 85%. +Tiểu đạm không chọn lọc: tiểu albumin dưới 75%, phần còn lại gồm các loạiglobulines huyết thanh. +Tiểu globulines: gồm nhiều loại globulines phối hợp có trọng lượng phân tửnhỏ hơn albumin( β2 microglobuline, lysozyme, chuỗi nhẹ Immunoglobulin... ).5. Đường niệu- Bình thường trong nước tiểu không có glucose.- Bất thường:+ Glucose trong nước tiểu xuất hiện khi glucose máu tăng cao (#10mmol/l) quángưởng tái hấp thu của thận( ĐTĐ).+ Bệnh lý tổn thương ống thận gần làm giảm chức năng hấp thu đường tại đâykhông kèm tăng đường máu gặp trong bệnh ống thận mô kẽ..6. Thể ceton niệu- Sự hiện diện trong nước tiểu thể ceton như acid acétoacétique và beta-hydroxybutyrique là hậu quả tích tụ acetylcoenzyme A trong quá trình chuyểnhóa. Bình thường trong nước tiểu không có ceton. Ý nghĩa ceton niệu gặp trongđái tháo đường có nhiễm ceton, nhịn đói lâu ngày, khẩu phần ăn nhiều mỡ.7. Máu và/ hoặc Hb- Máu: sự hiện diện hồng cầu trong n ước tiểu do tổn thương đường xuất tiết, thận.Tiểu máu đại thể có thể thấy qua mắt thường màu sắc nước tiểu đỏ, hồng, tiểu máuvi thể chỉ phát hiện khi ly tâm nước tiểu. - Tiểu huyết sắc tố(Hb): nước tiểu có màu đỏ, nâu hậu quả của sự tán huyếtthường do ngộ độc cấp, sốt rét, truyền nhầm nhóm máu, tiểu Hb kịch phát về đ êm,vùi lấp…8. Bilirubin và UrobilinogenChỉ có bi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 160 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 94 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0