Danh mục

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 311.36 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài: “Phân tích thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108” với mục tiêu sau: Phân tích thực trạng sử dụng hóa chất điều trị ung thư dạ dày tại khoa Huyết học lâm sàng bệnh viện TƯQĐ 108 về các khía cạnh: lựa chọn phác đồ, cách dùng, thời gian dùng và phân tích việc sử dụng các thuốc dùng kèm theo các hướng dẫn điều trị chuẩn áp dụng tại Việt Nam và trên thế giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019nghĩa thống kê (p>0.05). Trong số những bệnh ALNS xuống còn 16% ở nhóm được đo ALNS vànhân điều trị nội khoa, có 3 bệnh nhân diễn biến số bệnh nhân hồi phục hoàn toàn và di chứng nhẹtri giác xấu dần, áp lực nội sọ tăng cao, có chỉ tăng từ 27% lên 69.6%. Điều này cho thấy giá trịđịnh phẫu thuật giải áp nhưng gia đình không giảm tỷ lệ tử vong, tăng tỷ lệ hồi phục ở nhómđồng ý phẫu thuật. Nguyên nhân tử vong trong bệnh nhân đo ALNS.những trường hợp chấn thương sọ não nặngthường là do không kiểm soát được áp lực nội V. KẾT LUẬNsọ, thiếu máu lan rộng, rối loạn thể dịch nặng... Đo áp lực nội sọ qua nhu mô não là kỹ thuậtTrong các trường hợp tử vong có 3 trường hợp đơn giản, an toàn, ít biến chứng, có hiệu quảALNS trong quá trình điều trị trên 40mmHg, có trong theo dõi điều trị bệnh nhân chấn thươngmột trường hợp áp lực nội sọ tăng rất cao, trên sọ não nặng, có thể triển khai một các hệ thống70mmHg. Khi áp lực nội sọ tăng trên 60mmHg tại các bệnh viện tỉnh.hầu hết bệnh nhân đều tử vong vì không thểkiểm soát được. Các trường hợp phẫu thuật đều TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trọng Diện, Đồng Văn Hệ, Lưu Quangsống, trong đó có 4 trường hợp ALNS tăng cao, Thùy và cs (2016) Giá trị đo áp lực trong sọ và ápđiều trị nội khoa không cải thiện, chụp cắt lớp vi lực tưới máu não ở bệnh nhân thương sọ não nặng.tính sọ não thấy máu tụ và dập não tăng lên, đã Tạp chí ngoại khoa Việt Nam tập 66, số 1, tr 20-27.phẫu thuật giải ép và lấy máu tụ kịp thời. Trong 2. Trần Trung Kiên (2011) Đánh giá kết quả đo ápnghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh nhân tử lực nội sọ qua nhu mô não trong những bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại bệnh viện Việt Đứcvong có ALNS cao hơn nhóm bệnh nhân sống. năm 2011. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tử vong bệnh viện, đại học Y Hà Nội.không có sự khác biệt giữa nhóm có ALNS ban 3. Abou EL Fadl MH, O,Phelan KH et al (2017)đầu trên 20mmHg và dưới 20mmHg, tuy nhiên Management of traumatic brain injury: an update. Neurol Clin 35(4):641-653.trong quá trình điều trị, có 3 bệnh nhân tử vong 4. Cooper DJ, Rosenfel JV, Murray L et al (2011)có ALNS trên 40, chỉ có 1 bệnh nhân tử vong có Decompressive craniectomy in diffuse traumaticALNS dưới 20mmHg. Theo nghiên cứu của Miller brain injury. N Engl J Med 364;16: 1494-502.[4] trên 225 bệnh nhân thì ALNS trên 20 mmHg tử 5. Miller JD, Butterworth JF, Gudeman SK et al (1981) Further experience in the mannagement ofvong chiếm 45%, trên 40 mmHg thì tử vong tới severe head injury. J Neurosurg 54: 289-299.78% và trên 60 mmHg thì tử vong 100%. Khi 6. Palmer S, Bader M, Qureshi A et al (2001)ALNS tăng bằng huyết áp động mạch trung bình, The impact of outcomes in a community hospitaltuần hoàn não bị ngừng. Nhiều tác giả xác nhận setting of using the AANS traumatic brain injury guidlines. J Trauma 50(4):657-662.mối liên quan giữa ALNS và tỷ lệ tử vong của các 7. Vella MA, Crandall ML, Patel MB et al (2017)bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Tác giả Acute management of traumatic brain injury. SurgPalmer và Vella [6], [7] đánh giá tỷ lệ tử vong (6 Clin North Am 97(5): 1015-1030.tháng sau điều trị) giảm từ 43% ở nhóm không đoPHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Ngô Thị Xuân Thu1, Nguyễn Sơn Nam1, Nguyễn Thị Liên Hương2TÓM TẮT phương pháp nghiên cứu: Theo dõi tiến cứu trên 115 bệnh nhân UTDD vào viện từ 01/10/2018 đến 30 Mục tiêu: Phân tích thực trạng sử dụng hoá chất 31/12/2018, đồng thời hồi cứu lại các thông tin về sửđiều trị ung thư cũng như các thuốc dùng kèm trên dụng thuốc từ chu kỳ đầu tiên trong các bệnh ánbệnh nhân điều trị ung thư dạ dày (UTDD) tại Bệnh tương ứng của bệnh nhân. Kết quả và kết luận:viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và bệnh nhân ung thư dạ dày trong mẫu nghiên cứu chủ yếu ở giai đoạn III và IV với tỷ lệ lần lượt là 34,8% và1Bệnh 33,9%. Phác đồ hoá chất được sử dụng chủ yếu là: viện Trung ương Quân đội 1082Trường XELOX (52,2%), tegafur (29,6%). 100% hóa chất đại học Dược Hà Nội được pha trong dung môi tương hợp (NaCl 0,9% hoặcChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Sơn Nam Glucose 5%). Cách dùng không đúng với khuyến cáoEmail: sonnăm@yahoo.com.vn chỉ gặp với các lượt sử dụng 5 FU, bao gồm cả liềuNgày nhận bài: 12.2.2019 bolus và liều duy trì. Các thuốc dùng kèm chủ yếu vớiNgày phản biện khoa học: 25.3.2019 hoạt chất silymarin (82,3%), kháng acid và các thuốcNgày duyệt bài: 29.3.2019 chống loét khác tác dụng trên đường tiêu hóa10 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: