Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 5
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.10 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Qua quá trình phân tích trên ta thấy lượng ngoại mua vào của Chi nhánh trong quý I và IV thường ít hơn nhiều so với quý II và III. Lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn nên rất mạng tính thời vụ. Chỉ số thời vụ đã cho ta thấy rõ hơn về tính thời vụ trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh. Chỉ số thời vụ của quý II và quý III thì lớn hơn một....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lượng khách quốc tế đến Đà Nẵng cũng giảm so với quý II và III. Đây cũng là yếu tố góp phần làm cho doanh số mua ngoại tệ của NHNoĐN giảm trong quý IV. Qua quá trình phân tích trên ta thấy lượng ngoại mua vào của Chi nhánh trong quý I và IV th ường ít hơn nhiều so với quý II và III. Lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn nên rất mạng tính thời vụ. Chỉ số thời vụ đã cho ta thấy rõ hơn về tính thời vụ trong hoạt động mua n goại tệ của Chi n hánh. Chỉ số thời vụ của quý II và quý III thì lớn hơn một. Điều đó cho thấy rằng, quý II và III là khoản thời gian m à hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh diễn ra rất m ạnh. Ngược lại chỉ số thời vụ của quý I và quý IV lại nhỏ hơn một. Như vậy, quý I và IV không phải là thời gian chính trong h oạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh . Tóm lại, hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh sẽ diễn ra mạnh vào quý II và quý III và lượng ngoại tệ mua được sẽ giảm vào quý I và quý IV. Việc phân tích hoạt động mua ngoại tệ theo thời gian, sẽ là cơ sở để Chi nhánh lập kế hoạch mua ngoại tệ và dự đoán trước lượng ngoại tệ mua vào. Từ đó có n hững chuẩn b ị để quá trình mua n goại tệ được thuận lợi, tìm trước khách hàng cho đầu ra nhằm h ạn chế rủi ro về tỷ giá. c. Phân tích tình hình mua ngoại tệ theo chuíng loại: Các loại n goại tệ mà NHNoĐN mua vào rất đa dạng. Tiêu biểu có m ột số loại ngoại tệ sau: USD, FRF, DEM, JPY, EUR, GBP và các loại ngoại tệ khác. Để thuận tiện cho quá trình phân tích thì doanh số mua vào của các loại ngoại tệ được tính sang mộ t đơn vị th ống nhất là USD; các loại ngoại tệ khác không phổ b iến trong hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh thì được sắp xếp vào cùng một loại USD khác. Sau đây là bảng số liệu phản ảnh tình hình mua ngoại tệ theo chủng loại (đã quy đổi ra USD) của Chi nhánh NHNoĐN, trong giai đoạn 2001 – 2003. Loại Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoại tệ Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng USD 28.050 85,8 33.890 82,7 42.890 80,5 FRF 1 .600 4,9 1.310 3 ,2 X X DEM 950 2,9 690 1 ,7 X X EUR X X 2.540 6 ,2 7.030 13,2 GBP 720 2,2 820 2 ,0 1.010 1 ,9 JPY 1 .020 3,1 1.310 3 ,2 1.760 3 ,3 USD # 360 1,1 415 1 ,0 585 1 ,1 TỔNG 32.700 100 40.975 100 53.275 100 Qua b ảng số liệu trên ta thấy, đồng USD là loại ngoại tệ được NHNoĐN mua vào nhiều nhất. Trong 3 năm qua từ 2001 – 2003, đông USD luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổ ng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Điều này cũng dễ h iểu, vì từ trước đến nay đồng USD luôn có vai trò quan trọng trong mua bán quốc tế. Nó thường được xem là đồng tiền chủ đạo và chiếm vị trí đ ộc tôn trong thanh toán quốc tế. Mặt khác, đối với nước ta khi mà đồng nội tệ (VND) chưa thể tự d o chuyển đổi trong các giao dịch ngoại thương thì đồng USD càng được sử dụng phổ biến hơn. Như vậy, với sức m ạnh vốn có trong giao dịch thanh toán quốc tế của mình, đồng USD đã mặc nhiên trở thành đồng tiền chủ đạo trong giao dịch mua bán n goại tệ. Trong 3 n ăm qua, mặc dù doanh số mua USD liên tục tăng về mặt tuyệt đối, nhưng nó lại giảm xuống về mặt tỷ trọ ng. Điều n ày cho thấy rằng đồng USD đang g iảm dần vai trò hàng đầu của nó trong doanh số ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Cũng trong 3 năm qua doanh số mua EUR của Chi nhánh đã tăng lên một cách m ạnh mẽ và rõ rệt.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chính sự tăng lên của doanh số mua EUR đã làm cho tỷ trọ ng USD giảm . Sự tăng lên của EUR trong thời gian qua có thể là do các nguyên nhân sau: Chính đồng EUR đang dần dần trở nên phổ biến hơn trong giao d ịch thanh toán quốc tế, nhất là giao dịch với các nưốc Châu Âu. Đặc biệt từ n ăm 2002 khi mà đồng EUR chính thức thay thế hoàn toàn đồng tiền của các nước tham gia đồng tiền chung Châu Âu , thì đồng EUR mua vào của Chi nhánh ngày càng tăng, chỉ xếp thứ h ai sau đồng USD. Mặc dù xếp thứ hai nhưng đồng EUR vẫn còn cách khá xa so với đồng USD. Đối với các đồng tiền khác được xếp vào loại USD khác như : SGD, HKD, AUD, CAD … thì nó chỉ chiếm một lượng rất nhỏ trong tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh . Tỷ trọng của nó trong tổng n goại tệ mua vào của Chi nhánh là rất thấp , chừng 1%. Trong 3 n ăm qua, USD khác luôn duy trì một mức tỷ trọ ng ổn định xoay quanh mức 1%. Vì vậy, cùng với sự tăng lên của tổng lượng ngoại tệ mua vào thì lượng USD khác mua vào cua Chi nhánh cũng tăng lên đ ều đặng về số tuyệt đối trong 3 năm qua. Qua b ảng số trên ta thấy rằng, trong tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh thì đồng JPY chỉ giữ một tỷ trọng thấp nhưng ổn định và đang có xu hướng tăng lên cả về ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lượng khách quốc tế đến Đà Nẵng cũng giảm so với quý II và III. Đây cũng là yếu tố góp phần làm cho doanh số mua ngoại tệ của NHNoĐN giảm trong quý IV. Qua quá trình phân tích trên ta thấy lượng ngoại mua vào của Chi nhánh trong quý I và IV th ường ít hơn nhiều so với quý II và III. Lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn nên rất mạng tính thời vụ. Chỉ số thời vụ đã cho ta thấy rõ hơn về tính thời vụ trong hoạt động mua n goại tệ của Chi n hánh. Chỉ số thời vụ của quý II và quý III thì lớn hơn một. Điều đó cho thấy rằng, quý II và III là khoản thời gian m à hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh diễn ra rất m ạnh. Ngược lại chỉ số thời vụ của quý I và quý IV lại nhỏ hơn một. Như vậy, quý I và IV không phải là thời gian chính trong h oạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh . Tóm lại, hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh sẽ diễn ra mạnh vào quý II và quý III và lượng ngoại tệ mua được sẽ giảm vào quý I và quý IV. Việc phân tích hoạt động mua ngoại tệ theo thời gian, sẽ là cơ sở để Chi nhánh lập kế hoạch mua ngoại tệ và dự đoán trước lượng ngoại tệ mua vào. Từ đó có n hững chuẩn b ị để quá trình mua n goại tệ được thuận lợi, tìm trước khách hàng cho đầu ra nhằm h ạn chế rủi ro về tỷ giá. c. Phân tích tình hình mua ngoại tệ theo chuíng loại: Các loại n goại tệ mà NHNoĐN mua vào rất đa dạng. Tiêu biểu có m ột số loại ngoại tệ sau: USD, FRF, DEM, JPY, EUR, GBP và các loại ngoại tệ khác. Để thuận tiện cho quá trình phân tích thì doanh số mua vào của các loại ngoại tệ được tính sang mộ t đơn vị th ống nhất là USD; các loại ngoại tệ khác không phổ b iến trong hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh thì được sắp xếp vào cùng một loại USD khác. Sau đây là bảng số liệu phản ảnh tình hình mua ngoại tệ theo chủng loại (đã quy đổi ra USD) của Chi nhánh NHNoĐN, trong giai đoạn 2001 – 2003. Loại Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoại tệ Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng USD 28.050 85,8 33.890 82,7 42.890 80,5 FRF 1 .600 4,9 1.310 3 ,2 X X DEM 950 2,9 690 1 ,7 X X EUR X X 2.540 6 ,2 7.030 13,2 GBP 720 2,2 820 2 ,0 1.010 1 ,9 JPY 1 .020 3,1 1.310 3 ,2 1.760 3 ,3 USD # 360 1,1 415 1 ,0 585 1 ,1 TỔNG 32.700 100 40.975 100 53.275 100 Qua b ảng số liệu trên ta thấy, đồng USD là loại ngoại tệ được NHNoĐN mua vào nhiều nhất. Trong 3 năm qua từ 2001 – 2003, đông USD luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổ ng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Điều này cũng dễ h iểu, vì từ trước đến nay đồng USD luôn có vai trò quan trọng trong mua bán quốc tế. Nó thường được xem là đồng tiền chủ đạo và chiếm vị trí đ ộc tôn trong thanh toán quốc tế. Mặt khác, đối với nước ta khi mà đồng nội tệ (VND) chưa thể tự d o chuyển đổi trong các giao dịch ngoại thương thì đồng USD càng được sử dụng phổ biến hơn. Như vậy, với sức m ạnh vốn có trong giao dịch thanh toán quốc tế của mình, đồng USD đã mặc nhiên trở thành đồng tiền chủ đạo trong giao dịch mua bán n goại tệ. Trong 3 n ăm qua, mặc dù doanh số mua USD liên tục tăng về mặt tuyệt đối, nhưng nó lại giảm xuống về mặt tỷ trọ ng. Điều n ày cho thấy rằng đồng USD đang g iảm dần vai trò hàng đầu của nó trong doanh số ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Cũng trong 3 năm qua doanh số mua EUR của Chi nhánh đã tăng lên một cách m ạnh mẽ và rõ rệt.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chính sự tăng lên của doanh số mua EUR đã làm cho tỷ trọ ng USD giảm . Sự tăng lên của EUR trong thời gian qua có thể là do các nguyên nhân sau: Chính đồng EUR đang dần dần trở nên phổ biến hơn trong giao d ịch thanh toán quốc tế, nhất là giao dịch với các nưốc Châu Âu. Đặc biệt từ n ăm 2002 khi mà đồng EUR chính thức thay thế hoàn toàn đồng tiền của các nước tham gia đồng tiền chung Châu Âu , thì đồng EUR mua vào của Chi nhánh ngày càng tăng, chỉ xếp thứ h ai sau đồng USD. Mặc dù xếp thứ hai nhưng đồng EUR vẫn còn cách khá xa so với đồng USD. Đối với các đồng tiền khác được xếp vào loại USD khác như : SGD, HKD, AUD, CAD … thì nó chỉ chiếm một lượng rất nhỏ trong tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh . Tỷ trọng của nó trong tổng n goại tệ mua vào của Chi nhánh là rất thấp , chừng 1%. Trong 3 n ăm qua, USD khác luôn duy trì một mức tỷ trọ ng ổn định xoay quanh mức 1%. Vì vậy, cùng với sự tăng lên của tổng lượng ngoại tệ mua vào thì lượng USD khác mua vào cua Chi nhánh cũng tăng lên đ ều đặng về số tuyệt đối trong 3 năm qua. Qua b ảng số trên ta thấy rằng, trong tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh thì đồng JPY chỉ giữ một tỷ trọng thấp nhưng ổn định và đang có xu hướng tăng lên cả về ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
làm kiến nghị cho luận văn luận văn kế toán mẫu luận văn kinh tế cách trình bày luận văn luận văn kinh tế hayGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 215 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 202 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 197 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 195 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 174 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 173 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 165 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 154 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
83 trang 142 0 0