PHÂN TÍCH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 362.39 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo này nghiên cứu tính ổn định của một mô hình thị trường lao động trong hệ độnglực rời rạc. Mô hình được đặc trưng bởi một ánh xạ một chiều với điểm bất động duynhất. Chúng tôi chứng minh sự tồn tại của các nghiệm tuần hoàn, không tuần hoàn vàquỹ đạo homoclinic. Các định lí Sarkovskii, phân nhánh chu kỳ bội và chuỗi Markovđược dùng để chỉ ra sự tồn tại hiện tượng nhiễu loạn trong mô hình....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNGTạp chí Khoa học 2011:20a 269-278 Trường Đại học Cần Thơ PHÂN TÍCH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Nguyễn Hữu Khánh 1 ABSTRACTThis article studies about the stability of a model of labor market in a discrete dynamicalsystem. The model is characterized by an one-dimensional map with a unique fixed point.We proved the existence of periodic solutions, aperiodic solutions and homoclinic orbits.Sarkovskiis theorem, period doubling bifurcation and Markov chain are used to show theexistence of chaotic phenomenon in the model.Keywords: fixed point, stability, chaosTitle: Stability analysis of a labor market model TÓM TẮTBài báo này nghiên cứu tính ổn định của một mô hình thị trường lao động trong hệ độnglực rời rạc. Mô hình được đặc trưng bởi một ánh xạ một chiều với điểm bất động duynhất. Chúng tôi chứng minh sự tồn tại của các nghiệm tuần hoàn, không tuần hoàn vàquỹ đạo homoclinic. Các định lí Sarkovskii, phân nhánh chu kỳ bội và chuỗi Markovđược dùng để chỉ ra sự tồn tại hiện tượng nhiễu loạn trong mô hình.Từ khóa: điểm bất động, tính ổn định, hiện tượng nhiễu loạn1 GIỚI THIỆUTrong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, để nền kinh tế của một quốc gia được pháttriển một cách bền vững thì cần phải dựa nguồn nhân lực hơn là khai thác tàinguyên thiên nhiên. Nhà quản lý phải có kế hoạch điều tiết lao động sao cho cóhiệu quả nhất cho nền kinh tế. Do đó bài toán về thị trường lao động đang đượcnhiều nước quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu thị trường lao động ở Việt Nam vềmặt toán học đang ở giai đoạn đầu và chưa có nhiều kết quả. 100 98 96 94 92 nam 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 Hình 1: Tỷ lệ phần trăm lao động ở thành thị có việc làm của Việt NamCó rất nhiều bài báo khảo sát về mô hình thị trường lao động. Diamond (1982) đãxây dựng và chứng minh sự tồn tại của chu trình ổn định trong mô hình cạnh tranhlao động. Ljungqvist và Sargent [6] nghiên cứu sự thích nghi của nền kinh tế đốivới thị trường lao động và tìm nghiệm của bài toán động lực phẳng. Smith (2001)1 Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ 269Tạp chí Khoa học 2011:20a 269-278 Trường Đại học Cần Thơkhám phá nguyên lý tối ưu trong kinh tế và phân tích trạng thái ổn định theonguyên lý tối ưu.Bài báo này khảo sát mô hình của thị trường lao động phát triển từ mô hình củaPissaride [9]. Mô hình được nghiên cứu dựa vào hàm khớp giữa số người tìm việclàm và số công việc được đặt hàng bởi các công ty. Động lực của mô hình đượcđặc trưng bởi một ánh xạ một chiều phụ thuộc bốn tham số trong hệ động lực rờirạc. Chúng tôi khảo sát tính ổn định của mô hình thông qua việc nghiên cứu sự tồntại và ổn định của điểm bất động; các nghiệm tuần hoàn, không tuần hoàn và quỹđạo homoclinic. Bằng các phương pháp khác nhau như sử dụng định lí Sarkovskii,phân nhánh chu kỳ bội và kết hợp hệ động lực hình thức với chuỗi Markov chúngtôi chỉ ra sự tồn tại của các hiện tượng nhiễu loạn trong mô hình. Khảo sát số chomô hình được thực hiện thông qua các tính toán và lập trình trên phần mềm toánhọc Mathematica.2 MÔ TẢ MÔ HÌNHGiả sử trong mỗi khoảng thời gian có một số lựợng công nhân đi vào và đi ra dòngthuê mướn: một số lượng các công việc vt được đặt hàng bởi các công ty và mộtđộ đo ut số các công nhân tìm việc làm. Khi công nhân và công ty đạt đến một thoảthuận thì có một kết nối thành công, ta gọi là khớp. Số các khớp thành công trongmột khoảng thời gian cho bởi hàm khớp M (ut , vt ) . Hàm này đòi hỏi phải tăng theocả hai biến, lồi và thuần nhất cấp một. Theo các đặc tính trên, hàm khớp có dạng: M (ut , vt ) = A.ut a vt1-a ,trong đó A > 0 và (0, 1). vĐộ đo mối quan hệ ràng buộc lao động cho bởi tỷ số qt = t . Khi đó khả năng của utkhoảng trống về việc làm được làm đầy tại thời điểm t được cho bởi M (ut , vt ) q (qt ) = = Aqt-a , vtvới q(t ) 1 . Tương tự, khả năng để một công nhân nhận được việc tại thời điểm tcho bởi q( ) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNGTạp chí Khoa học 2011:20a 269-278 Trường Đại học Cần Thơ PHÂN TÍCH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Nguyễn Hữu Khánh 1 ABSTRACTThis article studies about the stability of a model of labor market in a discrete dynamicalsystem. The model is characterized by an one-dimensional map with a unique fixed point.We proved the existence of periodic solutions, aperiodic solutions and homoclinic orbits.Sarkovskiis theorem, period doubling bifurcation and Markov chain are used to show theexistence of chaotic phenomenon in the model.Keywords: fixed point, stability, chaosTitle: Stability analysis of a labor market model TÓM TẮTBài báo này nghiên cứu tính ổn định của một mô hình thị trường lao động trong hệ độnglực rời rạc. Mô hình được đặc trưng bởi một ánh xạ một chiều với điểm bất động duynhất. Chúng tôi chứng minh sự tồn tại của các nghiệm tuần hoàn, không tuần hoàn vàquỹ đạo homoclinic. Các định lí Sarkovskii, phân nhánh chu kỳ bội và chuỗi Markovđược dùng để chỉ ra sự tồn tại hiện tượng nhiễu loạn trong mô hình.Từ khóa: điểm bất động, tính ổn định, hiện tượng nhiễu loạn1 GIỚI THIỆUTrong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, để nền kinh tế của một quốc gia được pháttriển một cách bền vững thì cần phải dựa nguồn nhân lực hơn là khai thác tàinguyên thiên nhiên. Nhà quản lý phải có kế hoạch điều tiết lao động sao cho cóhiệu quả nhất cho nền kinh tế. Do đó bài toán về thị trường lao động đang đượcnhiều nước quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu thị trường lao động ở Việt Nam vềmặt toán học đang ở giai đoạn đầu và chưa có nhiều kết quả. 100 98 96 94 92 nam 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 Hình 1: Tỷ lệ phần trăm lao động ở thành thị có việc làm của Việt NamCó rất nhiều bài báo khảo sát về mô hình thị trường lao động. Diamond (1982) đãxây dựng và chứng minh sự tồn tại của chu trình ổn định trong mô hình cạnh tranhlao động. Ljungqvist và Sargent [6] nghiên cứu sự thích nghi của nền kinh tế đốivới thị trường lao động và tìm nghiệm của bài toán động lực phẳng. Smith (2001)1 Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ 269Tạp chí Khoa học 2011:20a 269-278 Trường Đại học Cần Thơkhám phá nguyên lý tối ưu trong kinh tế và phân tích trạng thái ổn định theonguyên lý tối ưu.Bài báo này khảo sát mô hình của thị trường lao động phát triển từ mô hình củaPissaride [9]. Mô hình được nghiên cứu dựa vào hàm khớp giữa số người tìm việclàm và số công việc được đặt hàng bởi các công ty. Động lực của mô hình đượcđặc trưng bởi một ánh xạ một chiều phụ thuộc bốn tham số trong hệ động lực rờirạc. Chúng tôi khảo sát tính ổn định của mô hình thông qua việc nghiên cứu sự tồntại và ổn định của điểm bất động; các nghiệm tuần hoàn, không tuần hoàn và quỹđạo homoclinic. Bằng các phương pháp khác nhau như sử dụng định lí Sarkovskii,phân nhánh chu kỳ bội và kết hợp hệ động lực hình thức với chuỗi Markov chúngtôi chỉ ra sự tồn tại của các hiện tượng nhiễu loạn trong mô hình. Khảo sát số chomô hình được thực hiện thông qua các tính toán và lập trình trên phần mềm toánhọc Mathematica.2 MÔ TẢ MÔ HÌNHGiả sử trong mỗi khoảng thời gian có một số lựợng công nhân đi vào và đi ra dòngthuê mướn: một số lượng các công việc vt được đặt hàng bởi các công ty và mộtđộ đo ut số các công nhân tìm việc làm. Khi công nhân và công ty đạt đến một thoảthuận thì có một kết nối thành công, ta gọi là khớp. Số các khớp thành công trongmột khoảng thời gian cho bởi hàm khớp M (ut , vt ) . Hàm này đòi hỏi phải tăng theocả hai biến, lồi và thuần nhất cấp một. Theo các đặc tính trên, hàm khớp có dạng: M (ut , vt ) = A.ut a vt1-a ,trong đó A > 0 và (0, 1). vĐộ đo mối quan hệ ràng buộc lao động cho bởi tỷ số qt = t . Khi đó khả năng của utkhoảng trống về việc làm được làm đầy tại thời điểm t được cho bởi M (ut , vt ) q (qt ) = = Aqt-a , vtvới q(t ) 1 . Tương tự, khả năng để một công nhân nhận được việc tại thời điểm tcho bởi q( ) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khoa học nghiên cứu khoa học thị trường lao động Khoa học Tự nhiên định lí SarkovskiiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1552 4 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 555 0 0 -
Xuất khẩu lao động ở Nghệ An và những vấn đề đặt ra
4 trang 534 0 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 492 0 0 -
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 384 0 0 -
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDKT-PL lớp 11 năm 2023-2024 - Trường THPT Hoàng Văn Thụ
5 trang 354 0 0 -
57 trang 339 0 0
-
33 trang 332 0 0
-
63 trang 312 0 0
-
44 trang 303 0 0