Thông tin tài liệu:
Bài viết Phân tích tính ổn định kết quả tính toán mặt quy chiếu độ sâu hải đồ thảo luận về đặc điểm, phương pháp xác định và phân tích tính ổn định của kết quả tính toán một số loại MQCĐS dựa trên các chuỗi số liệu mực nước có độ dài thời gian quan trắc khác nhau tại trạm nghiệm triều Hòn Dáu trong khoảng thời gian từ năm 1981 đến năm 2009.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích tính ổn định kết quả tính toán mặt quy chiếu độ sâu hải đồ Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 PHÂN TÍCH TÍNH ỔN ĐỊNH KẾT QUẢ TÍNH TOÁN MẶT QUY CHIẾU ĐỘ SÂU HẢI ĐỒ Bùi Thị Kiên Trinh1 , Đoàn Văn Chinh2 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: bktrinh@wru.edu.vn 2 Học Viện Kỹ thuật quân sự1. GIỚI THIỆU CHUNG chọn làm MQCĐS đối với các vùng biển có Số liệu về độ sâu trên hải đồ có vai trò rất thủy triều mang tính chất bán nhật triều thuầnquan trọng trong các ngành bảo đảm an toàn túy. Hiện nay các Quốc gia sử dụng MLWShàng hải, khảo sát thiết kế công trình biển. làm mặt MQCĐS bao gồm I-ta-li-a, Pa-na-Mặt chuẩn cơ sở để xác định độ sâu hải đồ ma, Cô-lôm-bi-a, Vê-nê-xu-ê-la, Pê-ru, Hy-gọi là mặt quy chiếu độ sâu (MQCĐS). Mỗi lạp, hay một số vùng biển thuộc Địa Trungvùng biển khác nhau có một loại MQCĐS hải (vùng bờ biển Ai Cập), Bắc Hải (vùng bờkhác nhau, việc lựa chọn phương pháp xác biển phía Đan Mạch).định MQCĐS là vấn đề cần tiến hành nghiêncứu. Nội dung bài báo này thảo luận về đặc 2.3. Mực nước trung bình đỉnh triềuđiểm, phương pháp xác định và phân tích thấp trong những ngày nước thấptính ổn định của kết quả tính toán một số loại MLLW MSL ( H M 2 ( H K1 H O1 ) cos 45 0 ) (3)MQCĐS dựa trên các chuỗi số liệu mực nướccó độ dài thời gian quan trắc khác nhau tại Mực nước trung bình đỉnh triều thấp trongtrạm nghiệm triều Hòn Dáu trong khoảng những ngày nước thấp (Mean Lower Lowthời gian từ năm 1981 đến năm 2009. Kết Water, MLLW) được chọn làm MQCĐS đốiquả nghiên cứu có gí trị nhất định đối với với các vùng biển có thủy triều mang tínhmột số ngành liên quan. chất thủy triều hỗn hợp, khu vực biển nước sâu. Hiện nay các quốc gia sử dụng MLLW2. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOẠI MQCĐS làm MQCĐS bao gồm Mỹ, Phi-líp-pin, vùng VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH biển Ôn-đu-rát bên bờ Đại Tây dương. 2.1. Mực nước biển trung bình 2.4. Mực nước ròng Ấn độ Dương MSL 0 (1) ISLW MSL ( H M 2 H S 2 H K1 H O1 ) (4) Mực nước biển trung bình (Mean SeaLevel, MSL) sau khi đã quy về “0” trạm Mực nước ròng vùng biển Ấn Độ Dươngđược sử dụng làm MQCĐS ở các vùng biển (Indian Springs Low Water, ISLW) đượckhông có thủy triều hoặc thủy triều hoạt động chọn làm MQCĐS đối với các vùng biển cóyếu. Một số Quốc gia như Thụy điển, Ru-ma- xấp xỉ 15 ngày thủy triều mang tính bán nhậtni, Phần-lan, Ba-lan hoặc một số vùng biển triều, xấp xỉ 15 ngày mang tính nhật triều.như Hắc Hải (Thổ Nhĩ Kì), vùng biển Bal-tic Hiện nay các Quốc gia sử dụng ISLW làm(Đức) vẫn đang sử dụng MSL làm MQCĐS. MQCĐS bao gồm Bra-xin, Xu-đan, Ấn-độ, 2.2. Mực nước trung bình đỉnh triều thấp Nhật Bản, Triều tiên. MLWS MSL ( H M 2 H S 2 ) 2.5. Mặt thủy triều thiên văn tối thấp (2) r Mực nước trung bình đỉnh triều thấp LAT MSL min( fi Hi cos[qit (V0 u)i gi ]) (5)(Mean Low Water Springs, MLWS) được i 1 141Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 Mặt thủy triều thiên văn tối thấp (Lowest chúng tôi đã lựa chọn 15 chuỗi mực nước đểAstronomical Tide, LAT) cũng là một trong nghiên cứu, cụ thể như sau: - 3 chuỗi mựcnhững mặt chuẩn được chọn làm MQCĐS, nước 7 ngày, lần lượt nằm trong các khoảngtính toán LAT có một số bất cập nên trong thời gian 1/1/2009 ~ 7/1/2009 (kí hiệu là C01),thực tế hay chọn mặt độ sâu tối thấp lí thuyết 8/1/2009 ~ 14/1/2009 (C02) và 20/1/2009 ~(Lowest Normal Low Water, LNLW) thay 26/1/2009 (C03). Chuỗi ...