Danh mục

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN – Phần 1

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 187.65 KB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:● Mức sinh lời tuyệt đối Mức sinh lời của một khoản đầu tư là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau một khoảng thời gian đầu tư và phần vốn gốc mà nhà đầu tư bỏ ra ban đầu. Thu nhập mà nhà đầu tư nhận được trong đầu tư chứng khoán bao gồm:(1) Cổ tức (D), trái tức (C) do sở hữu cổ phiếu, trái phiếu.(2) Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư: là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN – Phần 1 PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN – Phần 12.1 Doanh lợi và rủi ro trong đầu tư chứng khoán 2.1.1 Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: ● Mức sinh lời tuyệt đối Mức sinh lời của một khoản đầu tư là phần chênh lệch giữa kết quả thuđược sau một khoảng thời gian đầu tư và phần vốn gốc mà nhà đầu tư bỏ ra banđầu. Thu nhập mà nhà đầu tư nhận được trong đầu tư chứng khoán bao gồm: (1) Cổ tức (D), trái tức (C) do sở hữu cổ phiếu, trái phiếu. (2) Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư: là mức chênh lệch giữa giá bán (Pt) và giámua chứng khoán (P0): Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư = Pt – P0 Tổng mức sinh lời = cổ tức (trái tức) ± lãi (lỗ) về vốn (3) Ngoài các khoản thu nhập trên, khi đầu tư cổ phiếu, nhà đầu tư còn cóthể nhận được thu nhập từ chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu thực tế trên thị trườngvới giá quyền mua chứng khoán mà nhà đầu tư được hưởng. ● Mức sinh lời tương đối Mức sinh lời tương đối (Rt) phản ánh 1 đồng vốn đầu tư trong 1 năm manglại bao nhiêu thu nhập, nó là cơ sở để so sánh các khoản đầu tư khác nhau. (Pt - P0) + D(hoặc C) Rt = -------------------------- P0 Trên thực tế để so sánh được mức sinh lời giữa các tài sản có thời gian đáohạn khác nhau, người ta thường sử dụng mức sinh lời theo năm. Nếu một tài sảncó mức sinh lời trong thời gian m tháng là Rm thì mức sinh lời năm (Rn) sẽ là: Rn = (1 + Rm) 12/m - 1 ● Tổng mức sinh lời trong nhiều năm và mức sinh lời bình quân năm Phần trên mới xác định các mức sinh lời trong 1 năm hoặc dưới 1 năm vàquy đổi thành năm. Trên thực tế, hoạt động đầu tư có thể kéo dài trong thời giannhiều năm. Ví dụ: đầu tư cổ phiếu dài hạn và cổ tức nhận được đem tái đầu tư vàtiếp tục tạo ra mức sinh lời. Gọi R1, R2, R3…, Rt là mức sinh lời mỗi năm trong thời gian đầu tư là tnăm. Tổng mức sinh lời (Rtnăm) được tính như sau: Rtnăm = (1+R1) x (1+R2) x… x (1+Rt) - 1 Mức sinh lời bình quân (Rbq) năm được tính theo một trong hai cách sau: Mức sinh lời bình quân số học: Rbq = (R1 + R2 + …. + Rt) / t Mức sinh lời bình quân lũy kế hàng năm: Rbq = t√(1+R1) x (1+R2) x…. (1+Rt) - 1 ● Mức sinh lời danh nghĩa và thực tế Gọi R là mức sinh lời danh nghĩa, r mức sinh lời thực tế, h là tỉ lệ lạm phát,ta có thể thấy mối quan hệ giữa chúng như sau: (1 + R) = (1 + r) (1 + h) → R = r + h + rh ● Mức sinh lời (doanh lợi) kì vọng Doanh lợi kì vọng E(r) hay mức sinh lời ước tính của một tài sản có rủi ro ởtương lai là bình quân gia quyền theo xác suất của các kết quả thu được trong tấtcả các tình huống xảy ra. E(r) = ∑ Pi Ri i =1 → nTrong đó: - Pi là xác suất xảy ra của các tình huống i. (Tổng Pi = 100%) - Ri là doanh lợi kì vọng tương ứng với các tình huống i. 2.1.2 Rủi ro và đo lường rủi ro đầu tư chứng khoán 2.1.2.1 Rủi ro trong đầu tư chứng khoán ● Khái niệm rủi ro Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả, là khả năng xảy ra củanhững điều không mong muốn và khi nó xảy ra thì mang lại những tổn thất. Khácvới sự không chắc chắn rủi ro có thể đo lường được. Trong đầu tư chứng khoán, rủi ro được định nghĩa là khả năng hay xác suấtxảy ra những kết quả đầu tư ngoài dự kiến, hay cụ thể hơn rủi ro là khả năng làmcho mức sinh lợi thực tế nhận được trong tương lai khác với mức sinh lời dự kiến(thấp hơn) ban đầu. ● Các loại rủi ro Sự dao động của thu nhập, dao động của giá chứng khoán hay cổ tức (lãisuất) là những yếu tố cấu thành rủi ro.  Rủi ro hệ thống Rủi ro hệ thống là những rủi ro do các yếu tố, các sự kiện nằm ngoài côngty, công ty không thể kiểm soát được và nó có tác động rộng rãi đến toàn bộ thịtrường, đến tất cả các chứng khoán. + Rủi ro thị trường Sự biến động giá chứng khoán do phản ứng của các nhà đầu tư trước các sựkiện hữu hình / sự kiện thực tế (các sự kiện kinh tế chính trị xã hội…) xảy ra, hoặccác sự kiện vô hình nảy sinh do yếu tố tâm lí, mặc dù tình hình của công ty/ tổchức phát hành chứng khoán vẫn không thay đổi. Rủi ro thị trường thường xuấtphát từ những sự kiện thực tế, nhưng do tâm lí không vững vàng của các nhà đầutư nên họ hay phản ứng vượt quá các sự kiện đó. - Do sự thay đổi về môi trường kinh tế, chính trị, xã hội - Do kì vọng, tâm lí của nhà đầu tư thay đổi - Do đầu cơ + ...

Tài liệu được xem nhiều: