![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN – Phần 3
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.86 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản
Vòng quay
=
Giá vốn hàng bán
(10)
hàng tồn kho
Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân
Số ngày 1 vòng quay
=
Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân Giá trị hàng bán bình quân 1 ngày
(11)
hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong 1 kì, hàng tồn kho luân chuyển được bao nhiêu lần. Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày từ khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa đến khi bán được hàng.
Nhìn chung, so với kì trước, vòng quay hàng tồn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN – Phần 3 PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN – Phần 3 ● Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản = Giá vốn hàng bán Vòng quay (10) hàng tồn kho Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân = Số ngày 1 vòng quay Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân (11) Giá trị hàng bán bình quân 1 ngày hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong 1 kì, hàng tồn kho luân chuyển được bao nhiêu lần. Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày từ khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa đến khi bán được hàng. Nhìn chung, so với kì trước, vòng quay hàng tồn kho giảm, hay thời gian của 1 vòng quay hàng tồn kho tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng, kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất kinh doanh không thay đổi). Nguyên nhân làm giảm vòng quay hàng tồn kho có thể do: - Hiệu quả quản lí yếu tố đầu vào không tốt, - Chu kì sản xuất kéo dài, - Thành phẩm hàng hóa không bán được, - Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa, - Các nguyên nhân khách quan khác. Thận trọng khi phân tích: trường hợp vòng quay hàng tồn kho tăng song phản ánh xu hướng tài chính không tốt (sau khi bán, hàng khan hiếm, giá cả đầu vào tăng, không có hàng bán…). = Doanh thu bán chịu trong kì Vòng quay (12) các khoản phải thu Phải thu bình quân = Kỳ thu tiền bình quân Phải thu bình quân (13) Doanh thu bán chịu bquân 1 ngày Kì thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu từ người mua thành tiền. Nó cho thấy hiệu quả của cơ chế quản lí tín dụng của doanh nghiệp. Nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân tăng, hay kì thu tiền bình quân ngắn hơn so với kì trước thường được coi là tốt, bởi các tác động tích cực sau: - Làm giảm vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán, - Giảm nhu cầu vốn của doanh nghiệp (trong điều kiện quy mô sản xuất không thay đổi). - Tăng hiệu quả sử dụng vốn. - Tăng khả năng thanh toán các kho ản nợ ngắn hạn cho chủ nợ. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân giảm, hay kì thu tiền bình quân dài hơn so với kì trước thường được đánh giá là không tốt. Nguyên nhân của tình trạng đó có thể là: - Công tác giám sát, quản lí nợ của doanh nghiệp không tốt. - Khách nợ cố tình chây ỳ, hoặc lâm vào tình trạng thiếu / mất khả năng thanh toán. - Kết quả của những biện pháp nhằm duy trì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp… Lưu ý: cần thận trọng khi phân tích trong các trường hợp, vòng quay khoản phải thu tăng song lại phản ánh xu hướng tài chính không tốt do các khoản phải thu giảm kéo theo kết quả tiêu thụ giảm. Cần phân tích kĩ nguyên nhân để có cách nhìn nhận đánh giá chính xác. = Kỳ thanh toán (phải trả) Phải trả bình quân (14) Doanh thu mua chịu bquân 1 ngày bình quân = Doanh thu thuần Vòng quay (15) vốn lưu động VLĐ bình quân ● Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập = Chỉ số lợi nhuận/ doanh thu Lợi nhuận sau thuế (16) (doanh lợi) Doanh thu thuần (Net profit margin - lợi nhuận biên) Trên thực tế, mức độ lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong một ngành thì công ty nào quản lí và sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực…) tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận / doanh thu (lợi nhuận ròng) cao hơn. = Chỉ số lợi nhuận/ tài sản Lợi nhuận sau thuế (17) Tổng vốn bình quân (ROA) = Chỉ số lợi nhuận/ vốn CSH Lợi nhuận sau thuế (18) Tổng vốn CSH bình quân (ROE) ROE thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác trên thị trường. Thông thường ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn, vì tỉ số này cho thấy được khả năng sinh lời của công ty so với các công ty khác. Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đông. Từ đó nhà đầu tư có cơ sở tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty X hay công ty Y có cùng ngành nghề với nhau. = Thu nhập ròng một cổ Lợi nhuận ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi (19) phiếu thường (EPS) Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành = Tài sản ròng một cổ Tổng tài sản - Tổng nợ - Tổng mệnh giá CPUĐ (20) phiếu thường (NAV) Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành = Cổ tức một cổ phiếu Thu nhập ròng - Cổ tức CPUĐ - Thu nhập giữ (21) thường (DPS/ DIV) lại Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN – Phần 3 PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN – Phần 3 ● Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản = Giá vốn hàng bán Vòng quay (10) hàng tồn kho Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân = Số ngày 1 vòng quay Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân (11) Giá trị hàng bán bình quân 1 ngày hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong 1 kì, hàng tồn kho luân chuyển được bao nhiêu lần. Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày từ khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa đến khi bán được hàng. Nhìn chung, so với kì trước, vòng quay hàng tồn kho giảm, hay thời gian của 1 vòng quay hàng tồn kho tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng, kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất kinh doanh không thay đổi). Nguyên nhân làm giảm vòng quay hàng tồn kho có thể do: - Hiệu quả quản lí yếu tố đầu vào không tốt, - Chu kì sản xuất kéo dài, - Thành phẩm hàng hóa không bán được, - Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa, - Các nguyên nhân khách quan khác. Thận trọng khi phân tích: trường hợp vòng quay hàng tồn kho tăng song phản ánh xu hướng tài chính không tốt (sau khi bán, hàng khan hiếm, giá cả đầu vào tăng, không có hàng bán…). = Doanh thu bán chịu trong kì Vòng quay (12) các khoản phải thu Phải thu bình quân = Kỳ thu tiền bình quân Phải thu bình quân (13) Doanh thu bán chịu bquân 1 ngày Kì thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu từ người mua thành tiền. Nó cho thấy hiệu quả của cơ chế quản lí tín dụng của doanh nghiệp. Nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân tăng, hay kì thu tiền bình quân ngắn hơn so với kì trước thường được coi là tốt, bởi các tác động tích cực sau: - Làm giảm vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán, - Giảm nhu cầu vốn của doanh nghiệp (trong điều kiện quy mô sản xuất không thay đổi). - Tăng hiệu quả sử dụng vốn. - Tăng khả năng thanh toán các kho ản nợ ngắn hạn cho chủ nợ. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân giảm, hay kì thu tiền bình quân dài hơn so với kì trước thường được đánh giá là không tốt. Nguyên nhân của tình trạng đó có thể là: - Công tác giám sát, quản lí nợ của doanh nghiệp không tốt. - Khách nợ cố tình chây ỳ, hoặc lâm vào tình trạng thiếu / mất khả năng thanh toán. - Kết quả của những biện pháp nhằm duy trì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp… Lưu ý: cần thận trọng khi phân tích trong các trường hợp, vòng quay khoản phải thu tăng song lại phản ánh xu hướng tài chính không tốt do các khoản phải thu giảm kéo theo kết quả tiêu thụ giảm. Cần phân tích kĩ nguyên nhân để có cách nhìn nhận đánh giá chính xác. = Kỳ thanh toán (phải trả) Phải trả bình quân (14) Doanh thu mua chịu bquân 1 ngày bình quân = Doanh thu thuần Vòng quay (15) vốn lưu động VLĐ bình quân ● Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập = Chỉ số lợi nhuận/ doanh thu Lợi nhuận sau thuế (16) (doanh lợi) Doanh thu thuần (Net profit margin - lợi nhuận biên) Trên thực tế, mức độ lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong một ngành thì công ty nào quản lí và sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực…) tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận / doanh thu (lợi nhuận ròng) cao hơn. = Chỉ số lợi nhuận/ tài sản Lợi nhuận sau thuế (17) Tổng vốn bình quân (ROA) = Chỉ số lợi nhuận/ vốn CSH Lợi nhuận sau thuế (18) Tổng vốn CSH bình quân (ROE) ROE thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác trên thị trường. Thông thường ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn, vì tỉ số này cho thấy được khả năng sinh lời của công ty so với các công ty khác. Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đông. Từ đó nhà đầu tư có cơ sở tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty X hay công ty Y có cùng ngành nghề với nhau. = Thu nhập ròng một cổ Lợi nhuận ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi (19) phiếu thường (EPS) Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành = Tài sản ròng một cổ Tổng tài sản - Tổng nợ - Tổng mệnh giá CPUĐ (20) phiếu thường (NAV) Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành = Cổ tức một cổ phiếu Thu nhập ròng - Cổ tức CPUĐ - Thu nhập giữ (21) thường (DPS/ DIV) lại Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chứng khoán lý thuyết chứng khoán kinh doanh chứng khoán tài liệu chứng khoán thị trường chứng khoánTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 980 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 573 12 0 -
2 trang 519 13 0
-
6 trang 357 0 0
-
15 trang 342 0 0
-
293 trang 313 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 311 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 307 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 294 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 259 0 0