Danh mục

Phản ứng độc gan và số lượng men gan ALT ở bệnh nhân lao HIV(+) điều trị lao

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 184.07 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát mối liên quan giữa phản ứng độc gan và số lượng men gan ALT ở những bệnh nhân lao/HIV(+) được điều trị với các thuốc kháng lao. Nghiên cứu cắt ngang với đối tượng là những bệnh nhân nhiễm HIV(+) bị mắc lao (mới) và không mắc lao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phản ứng độc gan và số lượng men gan ALT ở bệnh nhân lao HIV(+) điều trị laoPHẢN ỨNG ĐỘC GAN VÀ SỐ LƯỢNG MEN GAN ALTỞ BỆNH NHÂN LAO/HIV(+) ĐIỀU TRỊ LAOLê Văn Nhi*TÓM TẮTMở ñầu: Tỷ lệ men gan có thể tăng từ 10 – 20% ở bệnh nhân lao/HIV(+) khi ñiều trị với thuốc khánglao và những bệnh nhân AIDS này có nguy cơ phát triển phản ứng ñộc gan rất nhiều khi sử dụng các thuốcñặc trị lao.Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa phản ứng ñộc gan và số lượng men gan ALT ở nhữngbệnh nhân lao/HIV(+) ñược ñiều trị với các thuốc kháng lao.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang với ñối tượng là những bệnh nhân nhiễmHIV(+) bị mắc lao (mới) và không mắc lao.Kết quả: 25% (5/20) bệnh nhân lao/HIV(+) bị phản ứng ñộc gan có trị số men gan ≥ 45U/L; 10% (2/20) cóALT cao gấp 2 3 lần, 5% (1/20) ALT cao gấp 4 – 5 lần. Nôn và buồn nôn là các triệu chứng thường gặp ở bệnhnhân lao/HIV(+) ñang khi ñiều trị với thuốc lao (75% 15/20; p = 0,000). Nghiên cứu ghi nhận mối liên quan giữatần suất ñộc gan và tuổi (p > 0,05), giới tính (p > 0,05), tình trạng huyết thanh dương tính với kháng thể viêm gansiêu vi B, C (VGSV B, C) (p > 0,05) và tình trạng miễn dịch – số lượng TCD4 (p = 0,053).Kết luận: Tỷ lệ bị phản ứng ñộc gan ở bệnh nhân lao/HIV(+) là 20%, 75% bị phản ứng ñộc gan có trị sốmen gan ALT < 45 U/L. Sốt, nôn và buồn nôn là các triệu chứng thường gặp khi ñiều trị lao và tỷ lệ tử vongtăng khi TCD4 < 100 và ALT > 45U/L. Tần suất ñộc gan không liên quan ñến tuổi tác, giới tính, cân nặngvà tình trạng huyết thanh dương tính với kháng thể VGSV B, C nhưng có tương quan ñến tình trạng miễndịch của bệnh nhân (p = 0,053). Tuy nhiên ở bệnh nhân lao/HIV(+) có HBsAg(+) và anti HCV(+) và sốlượng TCD4 < 50/mm3 dễ bị phản ứng ñộc gan. Tỷ lệ ñồng nhiễm VGSV B,C và có trị số men gan ALT >45U/L thường gặp ở bệnh nhân lao/HIV(+) hơn so với bệnh nhân nhiễm HIV(+) ñơn thuần. Các xét nghiệmchức năng gan bình thường hay bất thường cũng không thể loại trừ một tình trạng tổn thương gan nặng, khixét nghiệm chức năng gan bất thường có thể là dấu chỉ ñiểm ñầu tiên của tổn thương gan xuất hiện cần theodõi chặt chẽ nên tiến hành các xét nghiệm chẩn ñoán ñặc hiệu tiếp theo. Trên hết, cần tuyên truyền giáo dụctốt ñối với bệnh nhân và người chăm sóc cách sử dụng các ñặc ñiểm lâm sàng và thông số sinh hoá ñể theodõi phát hiện phản ứng ñộc gan.Từ khóa: ALT = alanine aminotransferase; AST = Aspartate aminotransferase; TB = Tuberculosis; HIV =Human Immunodeficiency virus.ABSTRACTTHE DRUG INDUCED LIVER INJURY (DILI) AND THE LEVEL OF SERUM ALTDURING TB TREATMENT AMONG TB/HIV(+) PATIENTSLe Van Nhi, * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 Supplement of No 2- 2010: 201 - 211Introduction: During TB treatment, the level of ALT increase 10 to 20% in TB/HIV(+) patients and thesepatients have a higher risk of DILI.Objectives of study To evaluate the relationship between the level of serum transaminase ALT and the risk ofDILI during TB treatment of TB/HIV(+) patient.Methods and material of study: Cross_sectional study in HIV(+) with and without new tuberculosis.Results: DILI occurred in 25% of TB/HIV(+) patients. The level of serum transaminase ALT is superior orequal to 45U/L; 10% of these patients (2/20) have the ALT > 2 – 3N; 5% (1/20) have the ALT > 4 – 5N. Nauseaand vomissement are frequently observed in the TB/HIV(+) patients during TB treatment (75% 15/20, p = 0,000).The DILI has been analysed relation with age (p > 0,05) sex (p > 0,05), the presence of HbsAg(+), anti HCV(+)* Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc ThạchĐịa chỉ liên lạc: TS. Lê Văn NhiĐT: 0913916589Email: Le_vannhi@yahoo.com201(p > 0,05) and the stage of immunodepression with TCD4 (p = 0,053).Conclusion: DILI in TB/HIV(+) occured in 20% of patients, 75% of them having a level of serumtransaminase ALT < 45U/L. Fever, nausea nausea and vomissement are frequently observed during TB treatmentand the fatality ratio increases when TCD4 < 100 and ALT > 45U/L There is no relationship between DILI withage, sex, weight, HBV, HCV but there is a relation with the stage of immunodepression (p = 0,053). But inTB/HIV(+) patients having been infected with HBV, HCV and with TCD4 < 50/mm3, the risk of DILI is high. Thecoinfection with HBV or HCV and the level of serum ALT > 45U/L are more frequently observed in TB/HIV(+)patients than to the HIV(+) without TB patients. The abnormal or normal liver function testing cannot predict asevere lesion of liver. But in abnormal liver function testing it can be a 1st marker of liver injury and morespecialised liver function testing should be performed. Health education for patients and health staff is necessary.They should know the clinical signs and the value of these ALT level to predict the occurrence of DILI.Key words: ALT = alanine aminotransferase; AST = Aspartate aminotransferase; TB = Tuberculosis; HIV =Human Immunod ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: