Danh mục

Pháp Luật hôn nhân gia đình thời Lê thế kỉ 15

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 94.16 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hôn nhân phải có sự đồng ý của cha mẹ, nếu cha mẹ mật thì phải có sự đồng ý của người tộc trưởng hay trưởng làng (lý trưởng). * Điều 314 BLHD quy định hôn nhân phải có sự đồng ý của cha mẹ, nếu cha mẹ mật thì phải có sự đồng ý của người tộc trưởng hay trưởng làng (lý trưởng). * Điều 315, sau khi đính hôn mà nhà trai từ hôn (không tổ chức lễ thành hôn hay không chấp nhận người con gái là nàng dâu thì bị phạt 80 trượng và mất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Pháp Luật hôn nhân gia đình thời Lê thế kỉ 15 Pháp Luật hôn nhân gia đình thời Lê thế kỉ 151. Hôn nhân phải có sự đồng ý của cha mẹ, nếu cha mẹ mật thì phải có sự đồng ýcủa người tộc trưởng hay trưởng làng (lý trưởng).* Điều 314 BLHD quy định hôn nhân phải có sự đồng ý của cha mẹ, nếu cha mẹmật thì phải có sự đồng ý của người tộc trưởng hay trưởng làng (lý trưởng).* Điều 315, sau khi đính hôn mà nhà trai từ hôn (không tổ chức lễ thành hôn haykhông chấp nhận người con gái là nàng dâu thì bị phạt 80 trượng và mất đồ sínhlễ, còn nếu nhà gái nhận đồ sính lễ rồi mà hối hôn (không chịu gả con gái nữa) thịbị đánh 80 trượng và trả gấp đôi đồ sính lễ.2. Ly hônĐiều 310, người vợ rơi vào bảy trường hợp sau đấy - thất xuất thị bị xem là có lõinên người chồng buộc phải ly hôn: không có con, ghen tuông, bị ác tật, khôngthủy chung, không kính cha mẹ chồng, nói nhiều gây mất hòa khí trong gia đình,trộm cắp. Thì người chồng có quyền ly hôn.3. Quan hệ vợ - chồng* Điều 321, cấm người vợ bỏ nhà ra đi, nếu tự tiện bỏ đi hoặc lấy chồng khác thìxử đồ.Quan niệm của nho giáo, xuất giá tòng phu (có chồng phải theo chồng) cho nênngười vợ phải sống cùng với chồng tại nơi mà cha, mẹ chồng đã quyết định.4. Phục tùng chồng và gia đình chồng* Điều 310,yêu cầu sự tuyệt đối thủy chung của người vợ, nếu vi phạm là mộttrong bảy lý do (thất xuất) buộc người chồng phải ly hôn. Ngoài ra người phụ nữbị nhược tật (ác tật), không tuân theo mệnh lệnh của người gia trưởng, gây bất hòatrong gia đình cùng là những lý do để người chồng ly hôn.5. Nghĩa vụ tang chế của vợ với chồng và cha mẹ chồng.* Điều 2, người phụ nữ không lo toang tang ma, tế tự, cải giá trong lúc chồng haycha mẹ chồng mất thì bị khép vào tội thập ác (khoản 7, 9)6. Cha mẹ phải nuôi dưỡng con cái---------------------Tuy nhiên địa vị người phụ nữ việt nam trong xã hội phong kiến việt nam rất đượccoi trọng. Bằng chứng là1. Trong hôn nhân, người phụ nữ cũng có thể yêu cầu ly hônĐiều 322, Con gái thấy chồng chưa cưới có ác tật có thể kêu quan mà trả đồ sínhlễ, nếu con rể lăng mạ cha mẹ vợ, đem thưa quan, cho ly dị.2. Trong gia đình người vợ tương đối bình quyền với người chồng và do đó, hônnhân không được coi là sự chuyển giao hoàn toàn cô gái từ gia đình bên nội củamình sang gia đình chồng như ở Trung Quốc. Không những thế, luật pháp còn bảovệ người phụ nữ. Họ được phép đến nhà đương chức xin ly hôn trong trường hợpchồng không chăm nom, săn sóc vợ trong 5 tháng (1 năm - nếu vợ đã có con). Nếuvợ đem đơn đến công đường thì bộ luật cho phép cưỡng bức ly hôn. Nghĩa là,người chồng không làm tròn nghĩa vụ với vợ thì người vợ cũng không buộc phảilàm tròn bổn phận của mình. Quy định này không có trong bất kỳ bộ luật nào củaTrung Quốc cũng như các văn bản cổ luật trước hay sau triều Lê. Ngay cả khi luậtbắt buộc người chồng phải bỏ vợ ngoài ý muốn chủ quan, điều 310 quy định Vợ,nàng dâu đã phạm vào điều thất xuất mà người chồng ẩn nhẫn không bỏ thì phảitội biếm tùy theo nặng nhẹ.Điều 308 chồng bỏ lửng vợ 5 tháng không đi lại,.. đã bỏ rồi mà ngăn vợ lấy chồngkhác thì cũng bị phạt tội.Điều 309, 405 nếu người chồng có những hành vi không chung thủy (gian dâm vớivợ người khác, say mê người hầu...) sẽ bị đánh trượng hay xử đồ...3. Tuy nhiên, sẽ không thể ly hôn đ ược nếu như khi phạm vào điều thất xuất ngườivợ đang ở trong ba trường hợp (tam bất khứ): đã để tang nhà chồng 3 năm; khi lấynhau nghèo mà sau giàu có; khi lấy nhau có bà con mà khi bỏ lại không có bà conđể trở về.Đồng thời, khi hai bên vợ chồng đang có tang cha mẹ thì vấn đề ly hôn cũngkhông được đặt ra. Khi ly hôn, con cái thường thuộc về chồng, nhưng nếu muốngiữ con, người vợ có quyền đòi chia một nửa số con. Điều 167 - Hồng Đức thiệnchính thư - quy định rõ hình thức thuận tình ly hôn: Giấy ly hôn được làm dướihình thức hợp đồng, người vợ và người chồng mỗi bên giữ một bản làm bằng. Vậylà, bên cạnh sự ưng thuận của cha mẹ hay các bậc tôn thuộc rất quan trọng th ì sựưng thuận của hai bên trai - gái cũng là một thành tố được nhà lập pháp chú ý đến.4. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng sau khi ly hôn hoàn toàn chấm dứt, hai bênđều có quyền kết hôn với người khác mà không bị pháp luật ngăn cấm.Thông thường, nếu ly hôn không do lỗi của người vợ thì phần tài sản riêng (gồmcả điền sản và tư trang), người vợ có quyền mang về nhà mình. Trong trường hợpcó lỗi; thường thì tự ý người vợ không đem theo tài sản hoặc trong một vài trườnghợp luật định người vợ buộc phải để lại tài sản đó cho chồng, người vợ mà đigian dâm, tài sản phải trả về cho chồng(2). ...

Tài liệu được xem nhiều: