Phát hiện đột biến gen G6PD ở bệnh nhân thuộc nhóm dân tộc Tày thiếu hụt enzyme glucose-6-phosphatase dehydrogenase
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 347.95 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thiếu G6PD là bệnh lý di truyền về enzyme phổ biến nhất ở người. Bài viết này được nghiên cứu với mục đích nhằm phát hiện đột biến gen G6PD ở bệnh nhân thuộc nhóm dân tộc Tày thiếu hụt enzyme glucose-6-phosphatase dehydrogenase.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện đột biến gen G6PD ở bệnh nhân thuộc nhóm dân tộc Tày thiếu hụt enzyme glucose-6-phosphatase dehydrogenase vietnam medical journal n02 - APRIL - 2022TÀI LIỆU THAM KHẢO đánh giá hiệu quả can thiệp một số kỹ năng thực hành cho các bà mẹ có con bị tiêu chảy cấp tại1. Nguyễn Gia Khánh (2016). Bài giảng Nhi khoa khoa nhi Bệnh Viện Bạch Mai năm 2014”, Luận văn tập 1, Nhà xuất bản y học; Trường Đại học Y Hà Nội. tốt nghiệp Cử nhân Y khoa; Trường Đại học Y Hà Nội.2. Chương trình chống tiêu chảy quốc gia, Bộ Y 6. Nguyễn Thị Thơ (2012). “Đánh giá kiến thức về tế (2000). Điều trị tiêu chảy; Nhà xuất bản Y học. bệnh tiêu chảy cấp và hiệu quả của việc giáo dục3. Trương Thị Phượng (2017). “Đánh giá một số sức khỏe ở các bà mẹ có con bị tiêu chảy cấp tại kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp và một số yếu tố khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Trung ương năm liên quan của các bà mẹ có con tiêu chảy cấp tại 2012”. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân điều dưỡng; khoa Tiêu hóa – bệnh viện Nhi Trung ương”. Trường Đại học Y Hà Nội.4. Phan Hoàng Thùy Linh (2017). Nghiên cứu “Kiến 7. Avinash Kr. Sahay et al (2015). “Association of thức,thực hành của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi diarrhea with practicws of hand washing and mắc tiêu chảy cấp tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng excreta disposal in children”. Journal of Evolution năm 2017”. of Med and Dent Sci, Vol. pp 463-468.5. Tống Văn Hạnh (2014). “Đánh giá kiến thức vàPHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN G6PD Ở BỆNH NHÂN THUỘC NHÓM DÂN TỘCTÀY THIẾU HỤT ENZYME GLUCOSE-6- PHOSPHATASE DEHYDROGENASE Trần Huy Thịnh*, Ngô Thị Thảo*, Trần Vân Khánh*TÓM TẮT (c.1376G>T), Viangchan (c.871G>A) and Valladolid (c.406C>T) with 15.6%, 12.5%,12.5% và 6.3%, 46 32 bệnh nhân thuộc dân tộc Tày đã được chẩn respectively. We found each mutation for one caseđoán thiếu enzyme G6PD được nghiên cứu xác định including: (c.517T>G), Chatham (c.1003G>A), Quingđột biến gây bệnh. Phương pháp nghiên cứu: sử Yan (c.392G>T) and Chinese-5 (c.1024C>T) and 6dụng kỹ thuật PCR và kỹ thuật giải trình tự gen trực cases for c.1311C>T mutationtiếp (Sanger sequencing) để xác định đột biến gen. Keywords: G6PD mutation, G6PD deficiency, TayKết quả: Xác định được 9 đột biến gây bệnh thiếu ethnicenzyme G6PD ở 100% đối tượng nghiên cứu. Đột biếnchiếm tỷ lệ cao nhất là Kaiping (c.1388G>A). Tiếp I. ĐẶT VẤN ĐỀtheo Gaohe (c.95A>G), Canton (c.1376G>T),Viangchan (c.871G>A) và Valladolid (c.406C>T) với tỷ Thiếu G6PD là bệnh lý di truyền về enzymelệ lần lượt là 15, 6%, 12,5%, 12,5% và 6, 3%. Mỗi phổ biến nhất ở người. Glucose-6-phosphataseđột biến Nankang (c.517T>G), Chatham (c.1003G>A), dehydrogenase (G6PD) là enzyme then chốt mởQuing Yan (c.392G>T) và Chinese-5 (c.1024C>T) ghi đầu cho chu trình pentose phosphate trongnhận một trường hợp. 6 trường hợp có biến đổi chuyển hóa glucose, oxi hóa Glucose-6-nucleotide vị trí số c.1311C>T. Từ khóa: đột biến gen G6PD, thiếu hụt enzym phosphate thành 6-phosphogluconolactone, đồngG6PD, dân tộc Tày thời chuyển NADP+ (nicotinamide adenine dinucleotide phosphate) thành NADPH [1]. TrongSUMMARY tế bào hồng cầu, NADPH tham gia vào phản ứngIDENTIFICATION OF G6PD MUTATION IN chuyển glutathione từ dạng oxi hóa (GSSG)TAY ETHNIC PATIENTS WITH GLUCOSE-6- thành dạng khử (GSH) - giúp bảo vệ các nhóm PHOSPHATE DEHYDROGENASE sulphydryl của hemoglobin và màng tế bào hồng DIFICIENCY cầu khỏi các tác nhân oxi hóa. Hồng cầu của In this research, 32 Tay ethnic patients withglucose-6-phosphate deficiency dehydrogenase người bị thiếu enzyme G6PD sẽ bị tán huyết(G6PD) were enroled. Methods ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện đột biến gen G6PD ở bệnh nhân thuộc nhóm dân tộc Tày thiếu hụt enzyme glucose-6-phosphatase dehydrogenase vietnam medical journal n02 - APRIL - 2022TÀI LIỆU THAM KHẢO đánh giá hiệu quả can thiệp một số kỹ năng thực hành cho các bà mẹ có con bị tiêu chảy cấp tại1. Nguyễn Gia Khánh (2016). Bài giảng Nhi khoa khoa nhi Bệnh Viện Bạch Mai năm 2014”, Luận văn tập 1, Nhà xuất bản y học; Trường Đại học Y Hà Nội. tốt nghiệp Cử nhân Y khoa; Trường Đại học Y Hà Nội.2. Chương trình chống tiêu chảy quốc gia, Bộ Y 6. Nguyễn Thị Thơ (2012). “Đánh giá kiến thức về tế (2000). Điều trị tiêu chảy; Nhà xuất bản Y học. bệnh tiêu chảy cấp và hiệu quả của việc giáo dục3. Trương Thị Phượng (2017). “Đánh giá một số sức khỏe ở các bà mẹ có con bị tiêu chảy cấp tại kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp và một số yếu tố khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Trung ương năm liên quan của các bà mẹ có con tiêu chảy cấp tại 2012”. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân điều dưỡng; khoa Tiêu hóa – bệnh viện Nhi Trung ương”. Trường Đại học Y Hà Nội.4. Phan Hoàng Thùy Linh (2017). Nghiên cứu “Kiến 7. Avinash Kr. Sahay et al (2015). “Association of thức,thực hành của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi diarrhea with practicws of hand washing and mắc tiêu chảy cấp tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng excreta disposal in children”. Journal of Evolution năm 2017”. of Med and Dent Sci, Vol. pp 463-468.5. Tống Văn Hạnh (2014). “Đánh giá kiến thức vàPHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN G6PD Ở BỆNH NHÂN THUỘC NHÓM DÂN TỘCTÀY THIẾU HỤT ENZYME GLUCOSE-6- PHOSPHATASE DEHYDROGENASE Trần Huy Thịnh*, Ngô Thị Thảo*, Trần Vân Khánh*TÓM TẮT (c.1376G>T), Viangchan (c.871G>A) and Valladolid (c.406C>T) with 15.6%, 12.5%,12.5% và 6.3%, 46 32 bệnh nhân thuộc dân tộc Tày đã được chẩn respectively. We found each mutation for one caseđoán thiếu enzyme G6PD được nghiên cứu xác định including: (c.517T>G), Chatham (c.1003G>A), Quingđột biến gây bệnh. Phương pháp nghiên cứu: sử Yan (c.392G>T) and Chinese-5 (c.1024C>T) and 6dụng kỹ thuật PCR và kỹ thuật giải trình tự gen trực cases for c.1311C>T mutationtiếp (Sanger sequencing) để xác định đột biến gen. Keywords: G6PD mutation, G6PD deficiency, TayKết quả: Xác định được 9 đột biến gây bệnh thiếu ethnicenzyme G6PD ở 100% đối tượng nghiên cứu. Đột biếnchiếm tỷ lệ cao nhất là Kaiping (c.1388G>A). Tiếp I. ĐẶT VẤN ĐỀtheo Gaohe (c.95A>G), Canton (c.1376G>T),Viangchan (c.871G>A) và Valladolid (c.406C>T) với tỷ Thiếu G6PD là bệnh lý di truyền về enzymelệ lần lượt là 15, 6%, 12,5%, 12,5% và 6, 3%. Mỗi phổ biến nhất ở người. Glucose-6-phosphataseđột biến Nankang (c.517T>G), Chatham (c.1003G>A), dehydrogenase (G6PD) là enzyme then chốt mởQuing Yan (c.392G>T) và Chinese-5 (c.1024C>T) ghi đầu cho chu trình pentose phosphate trongnhận một trường hợp. 6 trường hợp có biến đổi chuyển hóa glucose, oxi hóa Glucose-6-nucleotide vị trí số c.1311C>T. Từ khóa: đột biến gen G6PD, thiếu hụt enzym phosphate thành 6-phosphogluconolactone, đồngG6PD, dân tộc Tày thời chuyển NADP+ (nicotinamide adenine dinucleotide phosphate) thành NADPH [1]. TrongSUMMARY tế bào hồng cầu, NADPH tham gia vào phản ứngIDENTIFICATION OF G6PD MUTATION IN chuyển glutathione từ dạng oxi hóa (GSSG)TAY ETHNIC PATIENTS WITH GLUCOSE-6- thành dạng khử (GSH) - giúp bảo vệ các nhóm PHOSPHATE DEHYDROGENASE sulphydryl của hemoglobin và màng tế bào hồng DIFICIENCY cầu khỏi các tác nhân oxi hóa. Hồng cầu của In this research, 32 Tay ethnic patients withglucose-6-phosphate deficiency dehydrogenase người bị thiếu enzyme G6PD sẽ bị tán huyết(G6PD) were enroled. Methods ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đột biến gen G6PD Thiếu hụt enzym G6PD Bệnh lý di truyền về enzyme Kỹ thuật PCR Kỹ thuật giải trình tự genGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
8 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
9 trang 171 0 0