Phát hiện đột biến gene AR trên bệnh nhân mắc hội chứng không nhạy cảm androgen
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 784.32 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc áp dụng kỹ thuật giải trình tự Sanger để phân tích trình tự gen AR, sàng lọc đột biến từ exon 2 đến exon 8 và vùng ranh giới exon/intron của gen AR trên 1 bệnh nhân mắc hội chứng không nhạy cảm androgen từ đó phân tích gene AR trên các thành viên nữ trong gia đình để phát hiện người mang gen đột biến.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện đột biến gene AR trên bệnh nhân mắc hội chứng không nhạy cảm androgen TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GENE AR TRÊN BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG KHÔNG NHẠY CẢM ANDROGEN Nguyễn Thị Phương Mai1,2, Vũ Chí Dũng2, Nguyễn Thị Mai Hương2, Ngô Mạnh Tiến2, Phạm Thu Hương2, Ngô Diễm Ngọc2, Nguyễn Ngọc Khánh2, Cấn Thị Bích Ngọc2, Bùi Phương Thảo2, Nguyễn Huy Hoàng3, Nguyễn Thị Kim Liên3, Nguyễn Thị Thanh Ngân3 Nguyễn Thu Hiền1,3TÓM TẮT 2 SUMMARY Giải trình tự gen AR được biết đến là phương DETECTION OF AR GENEpháp chính xác để xác định nguyên nhân gây hội MUTATIONS IN PATIENTS WITHchứng không nhạy cảm androgen (Androgen ANDROGEN INSENSITIVITYInsensitivity syndrome-AIS). Trong nghiên cứu SYNDROMEnày, chúng tôi áp dụng phương pháp giải trình tự AR gene sequencing is known to be theSanger để tìm kiếm đột biến trên gen AR ở 01 correct method for determining the cause ofbệnh nhân mắc hội chứng này. Kết quả nghiên Androgen Insensitivity syndrome (AIS). In thiscứu đã phát hiện 1 đột biến c.1741G>T study, we apply Sanger sequencing technique to(p.Val581Phe) trên exon 2 gene AR. Giải trình tự screen mutations on AR gene in 01 patient withgene cho các thành viên nữ trong gia đình phát this syndrome. The results of the study detected 1 mutation c.1741G> T (p.Val581Phe) on exon 2hiện 3 chị em gái có kiểu gene dị hợp tử đột biến AR gene. We screening this mutation for allvà cháu gái có ngoại hình nữ hoàn toàn, 46,XY female members in this family and wevà có mang đột biến này. Kết quả này không discovered that 3 sisters had the heterozygousnhững là cơ sở cho tư vấn di truyền và chẩn đoán gene mutation and one niece had a completelytrước sinh sau này, giúp gia đình định hướng giới female appearance, 46XY and had this mutation.tính cho con mà còn bổ sung phổ đột biến trên This result is not only the basis for geneticgen AR ở người bệnh không nhạy cảm androgen counseling and for prenatal diagnosis, helpingViệt Nam. the family to determine the sex of the child, but Từ khoá: Không nhạy cảm androgen (AIS), also supplementing mutations on the AR gene ingene, AR patients who are diagnosed AIS in Vietnam. Key words: Androgen insensitivity syndrome1 (AIS), gene, AR Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hànlâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ2 Bệnh viện Nhi Trung ương3 Hội chứng không nhạy cảm androgen Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoahọc và Công nghệ Việt Nam (Androgen insensitivity syndrome - AIS) hayChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Mai còn gọi là hội chứng kháng androgen, là mộtEmail: nguyenphuongmai@nch.org.vn tập hợp các rối loạn di truyền liên quan vớiNgày nhận bài: 4.9.2020 X [1]. Đây là một trong những rối loạn phổNgày phản biện khoa học: 27.9.2020 biến nhất trong các bệnh rối loạn phát triểnNgày duyệt bài: 20.11.2020 13 CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀNgiới tính ở các cá nhân có bộ nhiễm sắc thể (LBD) cao hơn hẳn [1]. Theo thống kê, hầu(NST) là 46, XY [2]. Mức độ của bệnh tùy hết các đột biến xảy ra ở vùng DBD và LBDthuộc vào sự bất thường về cấu trúc và độ sẽ làm cho cấu trúc tinh thể thay đổi và khiếnnhạy cảm của thụ thể androgen [3], biểu hiện protein AR mất chức năng hoàn toàn [4].dưới 3 kiểu hình: Kháng androgen hoàn toàn Phần lớn các đột biến là được di truyền, tuy(complete androgen insensitivity syndrome – nhiên vẫn có 30% các trường hợp là đột biếnCAIS); kháng androgen một phần (partially de novo [5].androgen insensitivity syndrome – PAIS), Hội chứng không nhạy cảm androgen đãthể kháng nhẹ (Mild androgen insensitivity được ghi nhận ở các bệnh nhân Việt Nam.syndrome – MAIS). AIS có liên quan đến Tuy nhiên con số cụ thể vẫn chưa đượccác đột biến trên gen AR – gen mã hóa thụ thống kê. Hiện tại, các nghiên cứu trongthể androgen. Đột biến trên gen AR dẫn đến nước về vấn đề này còn hạn chế. Gần đâymất hoàn toàn hoặc một phần thụ thể nhất, năm 2012, bác sĩ Vũ Chí Dũng (Bệnhandrogen, hậu quả là androgen được sản xuất viện Nhi Trung Ương) đã báo cáo kết quảra nhưng không đủ thụ thể để tiếp nhận, từ nghiên cứu của mình trên 12 bệnh nhân mắcđó tác động của androgen lên cơ thể bị thiếu AIS. Bằng phương pháp giải trình tự genhoặc không phát huy. Không có tác động của AR, nhóm nghiên cứu đã phát hiện được 5androgen, cơ thể sẽ phát triển theo hướng nữ đột biến trên gen AR. Bao gồm 3 đột biếngiới, dưới tác động của estrogen. Kết quả là mới (p.L701F (c.2103G>T); p.L705Fdù tinh hoàn vẫn phát triển bình thường, sản (c.2113C>T); p. W752S (c. 2256 G>T)), vàxuất androgen bình thường nhưng hình dáng hai đột biến đã biết (p.V747M; p.V867Mbên ngoài của bệnh nhân vẫn biểu hiện theo (c.2599 G>A)) (Vu Chi Dung, Maki Fukamihướng nữ giới [3]. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện đột biến gene AR trên bệnh nhân mắc hội chứng không nhạy cảm androgen TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GENE AR TRÊN BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG KHÔNG NHẠY CẢM ANDROGEN Nguyễn Thị Phương Mai1,2, Vũ Chí Dũng2, Nguyễn Thị Mai Hương2, Ngô Mạnh Tiến2, Phạm Thu Hương2, Ngô Diễm Ngọc2, Nguyễn Ngọc Khánh2, Cấn Thị Bích Ngọc2, Bùi Phương Thảo2, Nguyễn Huy Hoàng3, Nguyễn Thị Kim Liên3, Nguyễn Thị Thanh Ngân3 Nguyễn Thu Hiền1,3TÓM TẮT 2 SUMMARY Giải trình tự gen AR được biết đến là phương DETECTION OF AR GENEpháp chính xác để xác định nguyên nhân gây hội MUTATIONS IN PATIENTS WITHchứng không nhạy cảm androgen (Androgen ANDROGEN INSENSITIVITYInsensitivity syndrome-AIS). Trong nghiên cứu SYNDROMEnày, chúng tôi áp dụng phương pháp giải trình tự AR gene sequencing is known to be theSanger để tìm kiếm đột biến trên gen AR ở 01 correct method for determining the cause ofbệnh nhân mắc hội chứng này. Kết quả nghiên Androgen Insensitivity syndrome (AIS). In thiscứu đã phát hiện 1 đột biến c.1741G>T study, we apply Sanger sequencing technique to(p.Val581Phe) trên exon 2 gene AR. Giải trình tự screen mutations on AR gene in 01 patient withgene cho các thành viên nữ trong gia đình phát this syndrome. The results of the study detected 1 mutation c.1741G> T (p.Val581Phe) on exon 2hiện 3 chị em gái có kiểu gene dị hợp tử đột biến AR gene. We screening this mutation for allvà cháu gái có ngoại hình nữ hoàn toàn, 46,XY female members in this family and wevà có mang đột biến này. Kết quả này không discovered that 3 sisters had the heterozygousnhững là cơ sở cho tư vấn di truyền và chẩn đoán gene mutation and one niece had a completelytrước sinh sau này, giúp gia đình định hướng giới female appearance, 46XY and had this mutation.tính cho con mà còn bổ sung phổ đột biến trên This result is not only the basis for geneticgen AR ở người bệnh không nhạy cảm androgen counseling and for prenatal diagnosis, helpingViệt Nam. the family to determine the sex of the child, but Từ khoá: Không nhạy cảm androgen (AIS), also supplementing mutations on the AR gene ingene, AR patients who are diagnosed AIS in Vietnam. Key words: Androgen insensitivity syndrome1 (AIS), gene, AR Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hànlâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ2 Bệnh viện Nhi Trung ương3 Hội chứng không nhạy cảm androgen Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoahọc và Công nghệ Việt Nam (Androgen insensitivity syndrome - AIS) hayChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Mai còn gọi là hội chứng kháng androgen, là mộtEmail: nguyenphuongmai@nch.org.vn tập hợp các rối loạn di truyền liên quan vớiNgày nhận bài: 4.9.2020 X [1]. Đây là một trong những rối loạn phổNgày phản biện khoa học: 27.9.2020 biến nhất trong các bệnh rối loạn phát triểnNgày duyệt bài: 20.11.2020 13 CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀNgiới tính ở các cá nhân có bộ nhiễm sắc thể (LBD) cao hơn hẳn [1]. Theo thống kê, hầu(NST) là 46, XY [2]. Mức độ của bệnh tùy hết các đột biến xảy ra ở vùng DBD và LBDthuộc vào sự bất thường về cấu trúc và độ sẽ làm cho cấu trúc tinh thể thay đổi và khiếnnhạy cảm của thụ thể androgen [3], biểu hiện protein AR mất chức năng hoàn toàn [4].dưới 3 kiểu hình: Kháng androgen hoàn toàn Phần lớn các đột biến là được di truyền, tuy(complete androgen insensitivity syndrome – nhiên vẫn có 30% các trường hợp là đột biếnCAIS); kháng androgen một phần (partially de novo [5].androgen insensitivity syndrome – PAIS), Hội chứng không nhạy cảm androgen đãthể kháng nhẹ (Mild androgen insensitivity được ghi nhận ở các bệnh nhân Việt Nam.syndrome – MAIS). AIS có liên quan đến Tuy nhiên con số cụ thể vẫn chưa đượccác đột biến trên gen AR – gen mã hóa thụ thống kê. Hiện tại, các nghiên cứu trongthể androgen. Đột biến trên gen AR dẫn đến nước về vấn đề này còn hạn chế. Gần đâymất hoàn toàn hoặc một phần thụ thể nhất, năm 2012, bác sĩ Vũ Chí Dũng (Bệnhandrogen, hậu quả là androgen được sản xuất viện Nhi Trung Ương) đã báo cáo kết quảra nhưng không đủ thụ thể để tiếp nhận, từ nghiên cứu của mình trên 12 bệnh nhân mắcđó tác động của androgen lên cơ thể bị thiếu AIS. Bằng phương pháp giải trình tự genhoặc không phát huy. Không có tác động của AR, nhóm nghiên cứu đã phát hiện được 5androgen, cơ thể sẽ phát triển theo hướng nữ đột biến trên gen AR. Bao gồm 3 đột biếngiới, dưới tác động của estrogen. Kết quả là mới (p.L701F (c.2103G>T); p.L705Fdù tinh hoàn vẫn phát triển bình thường, sản (c.2113C>T); p. W752S (c. 2256 G>T)), vàxuất androgen bình thường nhưng hình dáng hai đột biến đã biết (p.V747M; p.V867Mbên ngoài của bệnh nhân vẫn biểu hiện theo (c.2599 G>A)) (Vu Chi Dung, Maki Fukamihướng nữ giới [3]. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Không nhạy cảm androgen Kỹ thuật giải trình tự Sanger Trình tự gen AR Sàng lọc đột biến từ exon 2Tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0