Phát hiện gen sinh β-lactamase ở những chủng Pseudomonas aeruginosa không có kiểu hình đề kháng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 967.56 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa) là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng phức tạp ở hầu hết các nơi trên thế giới. Cơ chế thiết yếu giúp vi khuẩn này đề kháng lại các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam chính là do chúng có thể sản xuất β-lactamase phổ rộng-Extended spectrum beta-lactamase (ESBL).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện gen sinh β-lactamase ở những chủng Pseudomonas aeruginosa không có kiểu hình đề kháng TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 2 - 2024PHÁT HIỆN GEN SINH β-LACTAMASE Ở NHỮNG CHỦNG PSEUDOMONAS AERUGINOSA KHÔNG CÓ KIỂU HÌNH ĐỀ KHÁNG Lưu Thị Nga1, Nguyễn Văn An2,3, Lê Nguyễn Minh Hoa4, Chu Dũng Sĩ1,5, Lê Thị Trang Nhung6, Lê Hạ Long Hải6,7TÓM TẮT the 24 Pseudomonas aeruginosa isolates with a phenotypic non-resistant profile, 17 (70.8%) isolates 91 Mục tiêu: Pseudomonas aeruginosa (P. were found to contain ESBL genes. Among theseaeruginosa) là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm ESBL-positive isolates, the blaCTX-M (82.4%) was thetrùng phức tạp ở hầu hết các nơi trên thế giới. Cơ chế most common gene, followed by blaTEM (35.3%), andthiết yếu giúp vi khuẩn này đề kháng lại các kháng blaSHV (23.5%), either alone or in combination.sinh thuộc nhóm β-lactam chính là do chúng có thể Conclusion: The results of this study showed thesản xuất β-lactamase phổ rộng- Extended spectrum notable prevalence of ESBL genes among the clinicalbeta-lactamase (ESBL). Phương pháp nghiên cứu: isolates of P. aeruginosa, indicating the urgency forNghiên cứu mô tả cắt ngang. Kỹ thuật Real-time the implementation of appropriate follow-up measuresPolymerase Chain Reaction (PCR) đa mồi được sử for infection control and proper administration ofdụng để xác định các gen sinh ESBL cụ thể trong 24 antimicrobial agents in medical settings. Keywords:chủng P. aeruginosa không kháng lại kháng sinh nhóm Psedomonas aeruginosa, ESBL gene, Real- time PCR.-lactam. Kết quả: Trong số 24 chủng P. aeruginosađược thử nghiệm, 17 chủng (70,8%) được xác định là I. ĐẶT VẤN ĐỀmang gen ESBL. Trong các chủng mang gen sinhESBL, gen CTX-M là gen phổ biến nhất (82,4%), sau Pseudomonas aeruginosa đã, đang và sẽ tiếpđó là gen TEM (35,3%) và gen SHV (5,9%). Các tục là một trong những vi khuẩn được báo cáo làchủng mang một gen hoặc 2 gen kết hợp. Kết luận: mầm bệnh phổ biến ở nhiều khu vực 5. Tại ViệtKết quả của nghiên cứu cho thấy sự phổ biến của Nam, theo báo cáo năm 2020 của Bộ Y Tế, P.ESBL trong số các chủng P. aeruginosa phân lập lâm aeruginosa là một trong năm loài vi khuẩn phổsàng. Do đó chúng ta cần thực hiện các biện pháptheo dõi thích hợp để kiểm soát nhiễm trùng và sử biến nhất được phân lập từ tất cả các nguồndụng thuốc kháng sinh thích hợp trong môi trường y bệnh phẩm 1. Vi khuẩn này không chỉ là mộttế. Từ khóa: Psedomonas aeruginosa, gen ESBL, trong những căn nguyên gây nhiễm trùng phổReal- time PCR. biến mà còn được biết đến bởi khả năng đề kháng đa dạng với nhiều loại kháng sinh. Nổi bậtSUMMARY trong số đó phải kể đến P. aeruginosa đề kháng DETECTION OF EXTENDED-SPECTRUM β- với β-lactam phổ rộng do sinh enzym β- LACTAMASE GENES IN PSEUDOMONAS lactamase (Extended spectrum beta-lactamase - AERUGINOSA ISOLATES WITH ESBL). ESBL là các β-lactamase serine, chúng có PHENOTYPIC NON-RESISTANT PROFILE khả năng thủy phân các kháng sinh β-lactam phổ Objectives: Pseudomonas aeruginosa is a rộng và bị ức chế bởi các chất ức chế β-leading cause of infections in most parts of the world.The production of extended-spectrum β-lactamase lactamase, đặc biệt là clavulanate. Các gen mã(ESBL) is an essential mechanism of β-lactam hóa sinh enzyme này rất đa dạng về bản chất vàresistance in the bacterium. Methods: In this cross- có thể được nhóm thành nhiều họ. Trong số cácsectional study, 24 P. aeruginosa strains displaying đó, các gen TEM, SHV, CTX là các gen phổ biếnnon-resistance to the tested antibiotics were đã được xác định. Mặt khác, các gen sinh ESBLexamined. Multiplex Real-time PCR was employed toidentify ESBL genes within these strains. Results: Of kể trên đã được xác định có thể di truyền qua trung gian plasmid, do đó chúng không chỉ được di truyền theo chiều dọc cho các thế hệ mà còn1Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng- Vĩnh Bảo có thể truyền ngang cho các vi khuẩn khác 7.2Học viện Quân Y Điều này đã làm gia tăng nhanh chóng tốc độ lan3Bệnh viện Quân y 1034Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương truyền gen kháng thuốc trong quần thể vi khuẩn.5Học viện Y dược Cổ truyền Việt Nam Một nghiên cứu tại Ghana cho thấy gen sinh6Bệnh viện Da liễu Trung ương ESBL được phát hiện ở 84,2% các chủng P.7Đại học Y Hà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát hiện gen sinh β-lactamase ở những chủng Pseudomonas aeruginosa không có kiểu hình đề kháng TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 2 - 2024PHÁT HIỆN GEN SINH β-LACTAMASE Ở NHỮNG CHỦNG PSEUDOMONAS AERUGINOSA KHÔNG CÓ KIỂU HÌNH ĐỀ KHÁNG Lưu Thị Nga1, Nguyễn Văn An2,3, Lê Nguyễn Minh Hoa4, Chu Dũng Sĩ1,5, Lê Thị Trang Nhung6, Lê Hạ Long Hải6,7TÓM TẮT the 24 Pseudomonas aeruginosa isolates with a phenotypic non-resistant profile, 17 (70.8%) isolates 91 Mục tiêu: Pseudomonas aeruginosa (P. were found to contain ESBL genes. Among theseaeruginosa) là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm ESBL-positive isolates, the blaCTX-M (82.4%) was thetrùng phức tạp ở hầu hết các nơi trên thế giới. Cơ chế most common gene, followed by blaTEM (35.3%), andthiết yếu giúp vi khuẩn này đề kháng lại các kháng blaSHV (23.5%), either alone or in combination.sinh thuộc nhóm β-lactam chính là do chúng có thể Conclusion: The results of this study showed thesản xuất β-lactamase phổ rộng- Extended spectrum notable prevalence of ESBL genes among the clinicalbeta-lactamase (ESBL). Phương pháp nghiên cứu: isolates of P. aeruginosa, indicating the urgency forNghiên cứu mô tả cắt ngang. Kỹ thuật Real-time the implementation of appropriate follow-up measuresPolymerase Chain Reaction (PCR) đa mồi được sử for infection control and proper administration ofdụng để xác định các gen sinh ESBL cụ thể trong 24 antimicrobial agents in medical settings. Keywords:chủng P. aeruginosa không kháng lại kháng sinh nhóm Psedomonas aeruginosa, ESBL gene, Real- time PCR.-lactam. Kết quả: Trong số 24 chủng P. aeruginosađược thử nghiệm, 17 chủng (70,8%) được xác định là I. ĐẶT VẤN ĐỀmang gen ESBL. Trong các chủng mang gen sinhESBL, gen CTX-M là gen phổ biến nhất (82,4%), sau Pseudomonas aeruginosa đã, đang và sẽ tiếpđó là gen TEM (35,3%) và gen SHV (5,9%). Các tục là một trong những vi khuẩn được báo cáo làchủng mang một gen hoặc 2 gen kết hợp. Kết luận: mầm bệnh phổ biến ở nhiều khu vực 5. Tại ViệtKết quả của nghiên cứu cho thấy sự phổ biến của Nam, theo báo cáo năm 2020 của Bộ Y Tế, P.ESBL trong số các chủng P. aeruginosa phân lập lâm aeruginosa là một trong năm loài vi khuẩn phổsàng. Do đó chúng ta cần thực hiện các biện pháptheo dõi thích hợp để kiểm soát nhiễm trùng và sử biến nhất được phân lập từ tất cả các nguồndụng thuốc kháng sinh thích hợp trong môi trường y bệnh phẩm 1. Vi khuẩn này không chỉ là mộttế. Từ khóa: Psedomonas aeruginosa, gen ESBL, trong những căn nguyên gây nhiễm trùng phổReal- time PCR. biến mà còn được biết đến bởi khả năng đề kháng đa dạng với nhiều loại kháng sinh. Nổi bậtSUMMARY trong số đó phải kể đến P. aeruginosa đề kháng DETECTION OF EXTENDED-SPECTRUM β- với β-lactam phổ rộng do sinh enzym β- LACTAMASE GENES IN PSEUDOMONAS lactamase (Extended spectrum beta-lactamase - AERUGINOSA ISOLATES WITH ESBL). ESBL là các β-lactamase serine, chúng có PHENOTYPIC NON-RESISTANT PROFILE khả năng thủy phân các kháng sinh β-lactam phổ Objectives: Pseudomonas aeruginosa is a rộng và bị ức chế bởi các chất ức chế β-leading cause of infections in most parts of the world.The production of extended-spectrum β-lactamase lactamase, đặc biệt là clavulanate. Các gen mã(ESBL) is an essential mechanism of β-lactam hóa sinh enzyme này rất đa dạng về bản chất vàresistance in the bacterium. Methods: In this cross- có thể được nhóm thành nhiều họ. Trong số cácsectional study, 24 P. aeruginosa strains displaying đó, các gen TEM, SHV, CTX là các gen phổ biếnnon-resistance to the tested antibiotics were đã được xác định. Mặt khác, các gen sinh ESBLexamined. Multiplex Real-time PCR was employed toidentify ESBL genes within these strains. Results: Of kể trên đã được xác định có thể di truyền qua trung gian plasmid, do đó chúng không chỉ được di truyền theo chiều dọc cho các thế hệ mà còn1Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng- Vĩnh Bảo có thể truyền ngang cho các vi khuẩn khác 7.2Học viện Quân Y Điều này đã làm gia tăng nhanh chóng tốc độ lan3Bệnh viện Quân y 1034Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương truyền gen kháng thuốc trong quần thể vi khuẩn.5Học viện Y dược Cổ truyền Việt Nam Một nghiên cứu tại Ghana cho thấy gen sinh6Bệnh viện Da liễu Trung ương ESBL được phát hiện ở 84,2% các chủng P.7Đại học Y Hà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Kỹ thuật Real-time Polymerase Chain Reaction Kháng sinh thuộc nhóm β-lactam Gen sinh ESBL Đề kháng kháng sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0