Danh mục

Phát triển kinh tế từ khai thác và nuôi trồng thủy sản: Phần 2

Số trang: 137      Loại file: pdf      Dung lượng: 5.46 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn "Kinh tế học nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản" tiếp tục cung cấp tới người đọc những nội dung kiến thức về: Quản lý đa loài và hệ sinh thái; Thương mại đối với các loài cá chính; Thương mại thủy sản; Lợi kinh tế trong nuôi trồng thủy sản;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển kinh tế từ khai thác và nuôi trồng thủy sản: Phần 2Chương 8. MỨC TĂNG TRƯỞNG VÀ SẢN LƯỢNG THEO NHÓM TUỔI Trong chương này, bằng cách sử dụng mô hình nhóm tuổi, chúng ta sẽ phântích tác động từ những thay đổi trong các quy định kỹ thuật đối với sản lượng vàlợi tức tài nguyên. Chúng ta đều biết những quy định kỹ thuật như kích thướcmắt lưới tối thiểu có thể đem lại sản lượng và lợi tức tài nguyên lớn hơn về lâudài nếu như tỷ lệ cá chết từ đánh bắt được kiểm soát một cách đồng thời. Do đó,các nhà sinh học nghề cá thường sử dụng các mô hình nhóm tuổi (year classmodel) để đánh giá trữ lượng và phục vụ công tác tư vấn.8.1. Mức tăng trưởng và nhóm tuổi Trong chương 2, chúng ta nhận thấy các quá trình sinh học tạo ra đường congtăng trưởng hình chuông bao gồm tăng trưởng cá thể, tỷ lệ gia nhập đàn và tỷ lệchết tự nhiên. Mặc dù một đàn cá có thể bao gồm nhiều nhóm tuổi khác nhau,trong đó, những lứa cá trưởng thành có khả năng sinh sản và tạo nguồn cá mớigia nhập đàn, còn lứa cá con lại có tốc độ tăng trưởng cao hơn cá trưởng thành vàcác đường cong tăng trưởng hình chuông thường mô tả tất cả các quá trình nhưvậy. Ngoài ra, các đường cong tăng trưởng tạo tiền đề rất tốt cho các phân tíchkinh tế học nghề cá. Có ít nhất hai lý do cần thiết để nghiên cứu sự thích ứng vàquản lý nghề cá theo khung nhóm tuổi. Thứ nhất, mô hình nhóm tuổi có thể giúpchúng ta hiểu biết sâu sắc hơn tác động sinh học và kinh tế của những quy địnhkỹ thuật. Thứ hai, các nhà khoa học và chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực đánhgiá nguồn lợi và tư vấn trên thực tế đều sử dụng rất phổ biến các mô hình nhómtuổi này. Nhìn chung, mô hình nhóm tuổi thể hiện được ba quá trình sinh học cơbản: gia nhập đàn, tăng trưởng và tỷ lệ chết của các nhóm tuổi trong một đàn cá.Do đó, chúng ta hãy xem xét kỹ hơn mô hình này và đánh giá xem chúng có thểđược sử dụng như thế nào trong các phân tích kinh tế. Một lứa (cohort) chính là một nhóm có cùng lứa tuổi trong đàn cá. Đó là lýdo tại sao mô hình nhóm tuổi còn gọi là mô hình theo lứa (cohort model). Ở vùngôn đới, các đàn cá thường chỉ có một mùa sinh sản duy nhất trong năm, do đó,ứng với mỗi năm sẽ có một lứa tuổi. Tuy nhiên, ở vùng nhiệt đới, do mùa sinhsản có thể diễn ra suốt cả năm, nên có thể có hai hay nhiều nhóm tuổi trong năm. Cá thường có khả năng tăng trưởng trong suốt chu kỳ sống của nó, nhưng vớitỷ lệ phát triển tương đối suy giảm theo thời gian cả về chiều dài và trọng lượng.Điều này trái ngược với nguyên lý phát triển ở loài người và một số loài động vậtkhác do quá trình tăng trưởng sẽ chấm dứt ở một thời điểm nào đó sau giai đoạntrưởng thành. Mức tăng trưởng cá thể có thể phụ thuộc vào nguồn thức ăn sẵn có,116nhiệt độ môi trường nước, đặc điểm sinh sản và một số đặc điểm sinh lý cơ bảnkhác. Mặc dù tốc độ tăng trưởng có thể có sự khác biệt đáng kể trong cùng mộtnhóm tuổi, chúng ta cũng nên tìm ra mức tăng trưởng trung bình của nhóm thôngqua sử dụng các biểu đồ hay phương trình tính toán. Hình 8.1 thể hiện được kíchthước và trọng lượng trung bình theo các nhóm tuổi của loài cá tuyết và hình 8.2tập trung vào các loài cá thu đại dương. Cần lưu ý rằng chiều dài cá sẽ tăngnhưng với tỷ lệ giảm dần trong suốt chu kỳ sống của cả hai loài trên, trong khitrọng lượng lại tăng với tỷ lệ nhanh dần cho đến khoảng năm thứ 8 đối với cátuyết và năm thứ 5 đối với cá thu. Dữ liệu thực nghiệm thường phân bố trên vàdưới đường cong tăng trưởng - đường cong phản ánh giá trị trung bình tương ứngvới mỗi lứa tuổi. Đó là lý do tại sao trên thực tế cá có thể dài hơn và nặng hơncác giá trị tiệm cận trong những hình vẽ này. Hình 8.1. Kích thước và trọng lượng trung bình theo nhóm tuổi của cá tuyết Northeast Arctic được mô tả bởi phương trình tăng trưởng Von Bertanlanffy Giá trị của các thông số: k = 0,12, l = 130 cm, w = 17 kg, t0 = 0. Nguồn: giátrị các tham số từ Sullivan (1991).Hình 8.2. Kích thước và trọng lượng trung bình theo nhóm tuổi của cá thu đại dương được mô tả bằng cách sử dụng phương trình tăng trưởng Von Bertanlanffy. 117 Giá trị của các thông số: k = 0,24, l = 44 cm, w = 1 kg, t0 = 0. Source:Nguồn: giá trị các tham số từ Sullivan (1991). Có nhiều loài khác nhau trong họ cá tuyết và cá thu, cũng như có nhiều đàncá khác nhau phân bổ ở vùng biển Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. Tốc độtăng trưởng đàn cá ở các khu vực khác nhau phụ thuộc vào nhiệt độ, mức sẵn cócủa nguồn thức ăn, và các nhân tố khác. Cá thu là loài cá nổi, tăng trưởng tươngđối nhanh khi còn nhỏ và chuyển sang giai đoạn trưởng thành sau khoảng 2 đến 4năm tuổi. Cá tuyết là loài có tốc độ tăng trưởng tương đối chậm hơn, nhưng thờigian sống lâu hơn và có thể đạt đến 20 đến 30 năm tuổi, với chiều dài và trọnglượng khá lớn. Độ dài theo nhóm tuổi trong hình 8.1 và 8.2 được tính toán ...

Tài liệu được xem nhiều: