Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn khu kinh tế Nghi Sơn đến năm 2020
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 299.58 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này đánh giá tình hình phát triển chung của khu kinh tế Nghi Sơn và đi sâu vào đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của khu kinh tế này. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cụ thể về phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp của khu kinh tế này
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn khu kinh tế Nghi Sơn đến năm 2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NGHI SƠN ĐẾN NĂM 2020 Lê Thị Lan1 TÓM TẮT Hơn 7 năm kể từ khi thành lập, khu kinh tế Nghi Sơn đang dần khẳng định vị thế của mình trong vùng kinh tế Bắc Trung Bộ. Sự phát triển của khu vực này đòi hỏi phải có nguồi nhân lực với chất lượng tương xứng. Bài viết này đánh giá tình hình phát triển chung của khu kinh tế Nghi Sơn và đi sâu vào đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của khu kinh tế này. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cụ thể về phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp của khu kinh tế này. Từ khoá: Khu kinh tế Nghi Sơn, Phát triển nguồn nhân lực. 1. GIỚI THIỆU Khu kinh tế là mô hình mới có tính đột phá cho phát triển kinh tế vùng nhằm khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên và vị trí địa kinh tế. Khu kinh tế (KKT) Chu lai là khu kinh tế mở đầu tiên ở Việt Nam đƣợc thành lập năm 2003 nhằm tạo ra điều kiện và môi trƣờng đặc biệt thuận lợi cho đầu tƣ và phát triển sản xuất công nghiệp. Đến nay, Thủ tƣớng Chính phủ đã quyết định thành lập 18 Khu kinh tế với tổng diện tích đất liền và mặt nƣớc biển hơn 730.000ha. Đến năm 2012, các KKT cả nƣớc hiện thu hút đƣợc khoảng 130 dự án FDI với tổng mức đầu tƣ hơn 25 tỷ USD và khoảng 650 dự án đầu tƣ trong nƣớc với tổng vốn đầu tƣ gần 537 nghìn tỷ đồng.[3] Sự ra đời và phát triển của các KKT, KCN đã đóng góp lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nƣớc. Khu kinh tế Nghi Sơn đƣợc thành lập năm 2006 với diện tích 18.000 ha và đến tháng 10/2013 đã có 74 dự án đăng ký hoạt động với số vốn đăng ký kinh doanh lên tới hơn 16,5 tỷ USD (93.000 tỷ đồng và 12,1 tỷ USD) [4]. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVII đã xác định, xây dựng và phát triển KKT Nghi Sơn thành trọng điểm kinh tế của tỉnh và khu vực; trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của KKT Nghi Sơn cũng gặp phải những tồn tại chung của các KKT Việt Nam đặc biệt là bài toán về nhân lực đã qua 1 ThS. Giảng viên Khoa KTQTKD, trường Đại học Hồng Đức 94 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 đào tạo và với trình độ chuyên môn phù hợp với sự phát triển của các Khu vực tiềm năng này. Trên cơ sở đánh giá thực trạng bài viết đề xuất một số giải pháp phát triển nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của KKT Nghi Sơn đến năm 2020. 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KHU KINH TẾ NGHI SƠN Để thực hiện mục tiêu phát triển, Chính phủ đã ban hành và cho áp dụng chính sách ƣu đãi cao nhất của Nhà nƣớc dành cho các nhà đầu tƣ có dự án đầu tƣ vào KTT Nghi Sơn. Đến tháng hết tháng 6 năm 2013, KTT Nghi Sơn đã thu hút đƣợc 67 dự án đầu tƣ (25 dự án đã đi vào hoạt động). Trong đó 61 dự án đầu tƣ trong nƣớc với tổng vốn đầu tƣ 92.061,55 tỷ đồng và 06 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài với tổng vốn đầu tƣ 9.697,85 triệu USD, dự án Khu liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn đã nâng mức vốn đăng ký đầu tƣ từ 6,1 tỷ USD lên gần 9,1 tỷ USD là một trong những dự án đầu tƣ nƣớc ngoài lớn nhất của Việt Nam, dự án Trung tâm Nhiệt điện Nghi Sơn có vốn đầu tƣ trên 3 tỷ USD. Ngoài ra còn các dự án khác nhƣ: Nhà máy Xi măng Nghi Sơn (liên doanh với Nhật Bản), Nhà máy Xi măng Công Thanh, Nhà máy Nhiệt điện Công Thanh, Nhà máy luyện cán thép Nghi Sơn v.v... đang hoạt động hoặc triển khai xây dựng, góp phần thúc đẩy KKT Nghi Sơn nhanh chóng phát triển trở thành Trung tâm công nghiệp lớn của đất nƣớc. Năm 2012 có 07 dự án đăng ký đầu tƣ mới với vốn đăng ký là 4.854,9 tỷ đồng và 10 dự án điều chỉnh tăng thêm là 3.717,68 tỷ đồng. Vốn thực hiện năm 2012 là 11.651.36 tỷ đồng và 40,03 triệu USD. Vốn thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2013 đối với các dự án trong nƣớc là 1.490,81 tỷ đồng, lũy kế đến tháng 6/2013 vốn thực hiện của các dự án này đạt 64.417,11 tỷ đồng. Đối với các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài vốn thực hiện là 875,74 triệu USD trong đó 6 tháng đầu năm 2013 đạt 3,49 triệu USD. Tỷ lệ vốn thực hiện trong nƣớc so với tổng vốn đăng ký trong nƣớc tăng lên khá rõ rệt (năm 2013 l à 69,97%). Điều này thể hiện nỗ lực giải phóng mặt bằng và hỗ trợ với các doanh nghiệp cũng nhƣ quyết tâm của BQL KKT Nghi Sơn đối với các dự án chậm tiến độ. Tỷ lệ vốn FDI thực hiện so với đăng ký khá thấp (khoảng 10%). Lý do chủ yếu là dự án lớn nhất là dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn còn đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản nên và ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên tiến độ chậm hơn so với kế hoạch. Năm 2013, tổng số vốn đăng ký đầu tƣ của các dự án trong nƣớc giảm xuống do có 3 dự án đầu tƣ bị thu hồi giấy phép là Nhà máy sản xuất bê tông thƣơng phẩm và cấu kiện BTĐS, dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trung tâm hậu cần dầu khí PETECHIM, Trung tâm tài chính ngân hàng BIDV. 95 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 Bảng 1. Tính lũy kế tình hình thu hút đầu tƣ của Khu kinh tế Nghi Sơn 6 tháng TT Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 1 Tổng số dự án đầu tƣ Dự án 41 63 60 67 2 Số dự án trong nƣớc Dự án 35 49 54 61 3 Tổng vốn ĐK đầu tƣ trong Tỷ đồng 70.625,24 84.277,34 92.851 92.061,55 nƣớc 4 Số dự án F ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn khu kinh tế Nghi Sơn đến năm 2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NGHI SƠN ĐẾN NĂM 2020 Lê Thị Lan1 TÓM TẮT Hơn 7 năm kể từ khi thành lập, khu kinh tế Nghi Sơn đang dần khẳng định vị thế của mình trong vùng kinh tế Bắc Trung Bộ. Sự phát triển của khu vực này đòi hỏi phải có nguồi nhân lực với chất lượng tương xứng. Bài viết này đánh giá tình hình phát triển chung của khu kinh tế Nghi Sơn và đi sâu vào đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của khu kinh tế này. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cụ thể về phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp của khu kinh tế này. Từ khoá: Khu kinh tế Nghi Sơn, Phát triển nguồn nhân lực. 1. GIỚI THIỆU Khu kinh tế là mô hình mới có tính đột phá cho phát triển kinh tế vùng nhằm khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên và vị trí địa kinh tế. Khu kinh tế (KKT) Chu lai là khu kinh tế mở đầu tiên ở Việt Nam đƣợc thành lập năm 2003 nhằm tạo ra điều kiện và môi trƣờng đặc biệt thuận lợi cho đầu tƣ và phát triển sản xuất công nghiệp. Đến nay, Thủ tƣớng Chính phủ đã quyết định thành lập 18 Khu kinh tế với tổng diện tích đất liền và mặt nƣớc biển hơn 730.000ha. Đến năm 2012, các KKT cả nƣớc hiện thu hút đƣợc khoảng 130 dự án FDI với tổng mức đầu tƣ hơn 25 tỷ USD và khoảng 650 dự án đầu tƣ trong nƣớc với tổng vốn đầu tƣ gần 537 nghìn tỷ đồng.[3] Sự ra đời và phát triển của các KKT, KCN đã đóng góp lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nƣớc. Khu kinh tế Nghi Sơn đƣợc thành lập năm 2006 với diện tích 18.000 ha và đến tháng 10/2013 đã có 74 dự án đăng ký hoạt động với số vốn đăng ký kinh doanh lên tới hơn 16,5 tỷ USD (93.000 tỷ đồng và 12,1 tỷ USD) [4]. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVII đã xác định, xây dựng và phát triển KKT Nghi Sơn thành trọng điểm kinh tế của tỉnh và khu vực; trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của KKT Nghi Sơn cũng gặp phải những tồn tại chung của các KKT Việt Nam đặc biệt là bài toán về nhân lực đã qua 1 ThS. Giảng viên Khoa KTQTKD, trường Đại học Hồng Đức 94 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 đào tạo và với trình độ chuyên môn phù hợp với sự phát triển của các Khu vực tiềm năng này. Trên cơ sở đánh giá thực trạng bài viết đề xuất một số giải pháp phát triển nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của KKT Nghi Sơn đến năm 2020. 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KHU KINH TẾ NGHI SƠN Để thực hiện mục tiêu phát triển, Chính phủ đã ban hành và cho áp dụng chính sách ƣu đãi cao nhất của Nhà nƣớc dành cho các nhà đầu tƣ có dự án đầu tƣ vào KTT Nghi Sơn. Đến tháng hết tháng 6 năm 2013, KTT Nghi Sơn đã thu hút đƣợc 67 dự án đầu tƣ (25 dự án đã đi vào hoạt động). Trong đó 61 dự án đầu tƣ trong nƣớc với tổng vốn đầu tƣ 92.061,55 tỷ đồng và 06 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài với tổng vốn đầu tƣ 9.697,85 triệu USD, dự án Khu liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn đã nâng mức vốn đăng ký đầu tƣ từ 6,1 tỷ USD lên gần 9,1 tỷ USD là một trong những dự án đầu tƣ nƣớc ngoài lớn nhất của Việt Nam, dự án Trung tâm Nhiệt điện Nghi Sơn có vốn đầu tƣ trên 3 tỷ USD. Ngoài ra còn các dự án khác nhƣ: Nhà máy Xi măng Nghi Sơn (liên doanh với Nhật Bản), Nhà máy Xi măng Công Thanh, Nhà máy Nhiệt điện Công Thanh, Nhà máy luyện cán thép Nghi Sơn v.v... đang hoạt động hoặc triển khai xây dựng, góp phần thúc đẩy KKT Nghi Sơn nhanh chóng phát triển trở thành Trung tâm công nghiệp lớn của đất nƣớc. Năm 2012 có 07 dự án đăng ký đầu tƣ mới với vốn đăng ký là 4.854,9 tỷ đồng và 10 dự án điều chỉnh tăng thêm là 3.717,68 tỷ đồng. Vốn thực hiện năm 2012 là 11.651.36 tỷ đồng và 40,03 triệu USD. Vốn thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2013 đối với các dự án trong nƣớc là 1.490,81 tỷ đồng, lũy kế đến tháng 6/2013 vốn thực hiện của các dự án này đạt 64.417,11 tỷ đồng. Đối với các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài vốn thực hiện là 875,74 triệu USD trong đó 6 tháng đầu năm 2013 đạt 3,49 triệu USD. Tỷ lệ vốn thực hiện trong nƣớc so với tổng vốn đăng ký trong nƣớc tăng lên khá rõ rệt (năm 2013 l à 69,97%). Điều này thể hiện nỗ lực giải phóng mặt bằng và hỗ trợ với các doanh nghiệp cũng nhƣ quyết tâm của BQL KKT Nghi Sơn đối với các dự án chậm tiến độ. Tỷ lệ vốn FDI thực hiện so với đăng ký khá thấp (khoảng 10%). Lý do chủ yếu là dự án lớn nhất là dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn còn đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản nên và ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên tiến độ chậm hơn so với kế hoạch. Năm 2013, tổng số vốn đăng ký đầu tƣ của các dự án trong nƣớc giảm xuống do có 3 dự án đầu tƣ bị thu hồi giấy phép là Nhà máy sản xuất bê tông thƣơng phẩm và cấu kiện BTĐS, dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trung tâm hậu cần dầu khí PETECHIM, Trung tâm tài chính ngân hàng BIDV. 95 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 Bảng 1. Tính lũy kế tình hình thu hút đầu tƣ của Khu kinh tế Nghi Sơn 6 tháng TT Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 1 Tổng số dự án đầu tƣ Dự án 41 63 60 67 2 Số dự án trong nƣớc Dự án 35 49 54 61 3 Tổng vốn ĐK đầu tƣ trong Tỷ đồng 70.625,24 84.277,34 92.851 92.061,55 nƣớc 4 Số dự án F ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khu kinh tế Nghi Sơn Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực Tình hình thu hút đầu tư Dự án xây dựng kinh doanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Mẫu Hợp đồng thuê khoán khảo sát
3 trang 375 0 0 -
22 trang 349 0 0
-
7 trang 277 0 0
-
52 trang 112 0 0
-
116 trang 94 0 0
-
9 trang 94 1 0
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần May Sông Hồng
53 trang 86 0 0 -
Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay
7 trang 85 0 0 -
Quản lý trong thế kỷ 21 và vai trò của người quản lí trong xã hội thông tin - TS Bế Trung Anh
16 trang 80 0 0 -
31 trang 72 0 0