![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng tại khu vực vùng cao tỉnh Bắc Kạn
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 324.98 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng tại khu vực vùng cao tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh duy trì và phát triển rừng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập ở cấp hộ và địa phương qua phỏng vấn và thảo luận với 265 hộ dân sống gần rừng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng tại khu vực vùng cao tỉnh Bắc Kạn PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO HỘ DÂN PHỤ THUỘC VÀO RỪNG TẠI KHU VỰC VÙNG CAO TỈNH BẮC KẠN Nguyễn Hải Núi, Nguyễn Quốc Chỉnh, Đỗ Quang Giám Khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Nguyễn Thanh Lâm Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tóm tắt Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng tại khu vực vùng cao tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh duy trì và phát triển rừng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập ở cấp hộ và địa phương qua phỏng vấn và thảo luận với 265 hộ dân sống gần rừng. Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, mô hình hồi quy, logarit thứ bậc và kiểm định T-test, χ2-test được sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích cũng như tài nguyên rừng đã và đang bị đe dọa bởi các hoạt động sinh kế của người dân vùng cao. Sinh kế của hộ phụ thuộc vào rừng còn nhiều hạn chế và thiếu bền vững. Thu nhập của hộ còn ở mức thấp, hoạt động sinh kế của hộ chưa đa dạng. Điều đó tạo ra những rủi ro trong tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như sự mâu thuẫn lợi ích với các tác nhân khác. Để phát triển sinh kế bền vững cho người dân địa phương, bài viết đề xuất một số giải pháp về cải tiến cơ chế tổ chức quản lý và nâng cao nguồn lực sinh kế. Từ khóa: Phụ thuộc vào rừng; Sinh kế bền vững; Tài nguyên rừng; Bắc Kạn. ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sinh kế của người dân nghèo tại các nước đang phát triển. Sự quan trọng của rừng được thể hiện ở cả khía cạnh kinh tế và xã hội. Rừng góp phần rất tích cực cho kinh tế xanh, giúp tạo ra môi trường sống trong lành, an toàn cho con người và tất cả các sinh vật trên Trái đất, hấp thụ và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ môi trường 198 cho phát triển sản xuất và đời sống, cung cấp nơi ở, việc làm, tạo sinh kế ổn định và là khởi nguồn đời sống văn hóa tâm linh của những cộng đồng sống trong và gần rừng (Kamanga và cs., 2009; Mutamba và cs., 2005; Vedeld và cs., 2007). Lâm nghiệp bền vững không chỉ có vị trí quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội của từng quốc gia nói riêng và của toàn cầu nói chung, mà còn góp phần đắc lực trong việc giảm thiểu tác hại của thiên tai và ứng phó tích cực với biến đổi khí hậu trên thế giới, đóng góp quan trọng cho quá trình xây dựng một nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững. Trong nhiều năm qua, tiếp cận sinh kế được sử dụng nhiều trong các vấn đề phát triển nông thôn đối với cộng đồng nói chung và nhóm hộ dân phụ thuộc vào rừng nói riêng. Sinh kế bền vững giúp hộ có thể đối phó và phục hồi những áp lực và các cú sốc, đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản, cả ở hiện tại lẫn trong tương lai, mà không gây tổn hại đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khung phát triển sinh kế bền vững chỉ ra các yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của người dân và các mối quan hệ điển hình giữa chúng. Trong đó, thu nhập được xem xét là chỉ tiêu nghiên cứu không thể thiếu của kết quả sinh kế. Cải thiện thu nhập cho vùng cao là một trong những quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, xây dựng khung năng lực trên cơ sở các nguồn lực sinh kế trong bối cảnh xem xét bối cảnh dễ bị tổn thương của hộ góp phần quan trọng giảm nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020. Bắc Kạn là tỉnh miền núi, diện tích đất lâm nghiệp là 432.387 ha, chiếm 89% (Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2015). Ngành nông - lâm nghiệp đóng góp hơn 1/3 GDP toàn tỉnh, hơn 70% lao động của tỉnh là lao động nông lâm nghiệp, trong đó, lâm nghiệp chiếm khoảng 13%. Do vậy, phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng ở Bắc Kạn sẽ góp phần quan trọng vào chương trình xóa đói, giảm nghèo của quốc gia, cũng như giảm sự tác động tiêu cực tới vấn đề duy trì và phát triển diện tích rừng. Trên thế giới và ở Việt Nam, đã có khá nhiều nghiên cứu về phát triển sinh kế bền vững, như Chambers và Conway (1992), Baumann và Sinha (2001), Babulo và cs. (2008), Ludi và Slater (2008), Kamanga và cs. (2009), Scoones (2009), Xu và cs. (2015), Nguyen Trung Thanh và cs. (2015). Khung phát triển sinh kế bền vững cũng đã trở thành phương pháp chủ đạo trong việc thực hiện các hoạt động phát triển của một số tổ chức quốc tế lớn như Oxfam, CARE, UNDP, DFID. Kết quả nghiên cứu của họ cho mối quan hệ chặt chẽ giữa các 199 hợp phần sinh kế, nhằm tạo ra sinh kế bền vững của hộ. Hộ có thể cải thiện sinh kế của mình thông qua việc phân bổ sử dụng nguồn lực sinh kế hợp lý, quyết định theo đuổi chiến lược sinh kế đúng đắn, giảm sự tác động của bối cảnh. Tuy nhiên, nguồn lực, chiến lược và bối cảnh sinh kế của các hộ là không đồng nhất, các nghiên cứu cụ thể về phát triển sinh kế bền vững của hộ dân phụ thuộc vào rừng bị thiếu hụt. Do vậy, sự hiểu biết thực trạng sinh kế, các yếu tổ ảnh hưởng tới kết quả sinh kế của hộ, đặc biệt đối với nhóm hộ phụ thuộc vào rừng là cần thiết cho cả việc bảo tồn và thực hiện các chính sách phát triển rừng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng sinh kế, trong đó tập trung vào nguồn vốn và kết quả sinh kế. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng tại khu vực vùng cao tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh duy trì và phát triển rừng. 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Phương pháp tiếp cận Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận theo khung sinh kế bền vững trên cơ sở của Baumann và Sinha (2001) và Ludi và Slater (2008), nhằm xem xét tổng hợp từ bối cảnh dễ bị tổn thương, nguồn vốn sinh kế, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế của đối tượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng tại khu vực vùng cao tỉnh Bắc Kạn PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO HỘ DÂN PHỤ THUỘC VÀO RỪNG TẠI KHU VỰC VÙNG CAO TỈNH BẮC KẠN Nguyễn Hải Núi, Nguyễn Quốc Chỉnh, Đỗ Quang Giám Khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Nguyễn Thanh Lâm Khoa Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tóm tắt Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng tại khu vực vùng cao tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh duy trì và phát triển rừng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập ở cấp hộ và địa phương qua phỏng vấn và thảo luận với 265 hộ dân sống gần rừng. Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, mô hình hồi quy, logarit thứ bậc và kiểm định T-test, χ2-test được sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích cũng như tài nguyên rừng đã và đang bị đe dọa bởi các hoạt động sinh kế của người dân vùng cao. Sinh kế của hộ phụ thuộc vào rừng còn nhiều hạn chế và thiếu bền vững. Thu nhập của hộ còn ở mức thấp, hoạt động sinh kế của hộ chưa đa dạng. Điều đó tạo ra những rủi ro trong tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như sự mâu thuẫn lợi ích với các tác nhân khác. Để phát triển sinh kế bền vững cho người dân địa phương, bài viết đề xuất một số giải pháp về cải tiến cơ chế tổ chức quản lý và nâng cao nguồn lực sinh kế. Từ khóa: Phụ thuộc vào rừng; Sinh kế bền vững; Tài nguyên rừng; Bắc Kạn. ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sinh kế của người dân nghèo tại các nước đang phát triển. Sự quan trọng của rừng được thể hiện ở cả khía cạnh kinh tế và xã hội. Rừng góp phần rất tích cực cho kinh tế xanh, giúp tạo ra môi trường sống trong lành, an toàn cho con người và tất cả các sinh vật trên Trái đất, hấp thụ và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ môi trường 198 cho phát triển sản xuất và đời sống, cung cấp nơi ở, việc làm, tạo sinh kế ổn định và là khởi nguồn đời sống văn hóa tâm linh của những cộng đồng sống trong và gần rừng (Kamanga và cs., 2009; Mutamba và cs., 2005; Vedeld và cs., 2007). Lâm nghiệp bền vững không chỉ có vị trí quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội của từng quốc gia nói riêng và của toàn cầu nói chung, mà còn góp phần đắc lực trong việc giảm thiểu tác hại của thiên tai và ứng phó tích cực với biến đổi khí hậu trên thế giới, đóng góp quan trọng cho quá trình xây dựng một nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững. Trong nhiều năm qua, tiếp cận sinh kế được sử dụng nhiều trong các vấn đề phát triển nông thôn đối với cộng đồng nói chung và nhóm hộ dân phụ thuộc vào rừng nói riêng. Sinh kế bền vững giúp hộ có thể đối phó và phục hồi những áp lực và các cú sốc, đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản, cả ở hiện tại lẫn trong tương lai, mà không gây tổn hại đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khung phát triển sinh kế bền vững chỉ ra các yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của người dân và các mối quan hệ điển hình giữa chúng. Trong đó, thu nhập được xem xét là chỉ tiêu nghiên cứu không thể thiếu của kết quả sinh kế. Cải thiện thu nhập cho vùng cao là một trong những quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, xây dựng khung năng lực trên cơ sở các nguồn lực sinh kế trong bối cảnh xem xét bối cảnh dễ bị tổn thương của hộ góp phần quan trọng giảm nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020. Bắc Kạn là tỉnh miền núi, diện tích đất lâm nghiệp là 432.387 ha, chiếm 89% (Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2015). Ngành nông - lâm nghiệp đóng góp hơn 1/3 GDP toàn tỉnh, hơn 70% lao động của tỉnh là lao động nông lâm nghiệp, trong đó, lâm nghiệp chiếm khoảng 13%. Do vậy, phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng ở Bắc Kạn sẽ góp phần quan trọng vào chương trình xóa đói, giảm nghèo của quốc gia, cũng như giảm sự tác động tiêu cực tới vấn đề duy trì và phát triển diện tích rừng. Trên thế giới và ở Việt Nam, đã có khá nhiều nghiên cứu về phát triển sinh kế bền vững, như Chambers và Conway (1992), Baumann và Sinha (2001), Babulo và cs. (2008), Ludi và Slater (2008), Kamanga và cs. (2009), Scoones (2009), Xu và cs. (2015), Nguyen Trung Thanh và cs. (2015). Khung phát triển sinh kế bền vững cũng đã trở thành phương pháp chủ đạo trong việc thực hiện các hoạt động phát triển của một số tổ chức quốc tế lớn như Oxfam, CARE, UNDP, DFID. Kết quả nghiên cứu của họ cho mối quan hệ chặt chẽ giữa các 199 hợp phần sinh kế, nhằm tạo ra sinh kế bền vững của hộ. Hộ có thể cải thiện sinh kế của mình thông qua việc phân bổ sử dụng nguồn lực sinh kế hợp lý, quyết định theo đuổi chiến lược sinh kế đúng đắn, giảm sự tác động của bối cảnh. Tuy nhiên, nguồn lực, chiến lược và bối cảnh sinh kế của các hộ là không đồng nhất, các nghiên cứu cụ thể về phát triển sinh kế bền vững của hộ dân phụ thuộc vào rừng bị thiếu hụt. Do vậy, sự hiểu biết thực trạng sinh kế, các yếu tổ ảnh hưởng tới kết quả sinh kế của hộ, đặc biệt đối với nhóm hộ phụ thuộc vào rừng là cần thiết cho cả việc bảo tồn và thực hiện các chính sách phát triển rừng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng sinh kế, trong đó tập trung vào nguồn vốn và kết quả sinh kế. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng tại khu vực vùng cao tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh duy trì và phát triển rừng. 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Phương pháp tiếp cận Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận theo khung sinh kế bền vững trên cơ sở của Baumann và Sinha (2001) và Ludi và Slater (2008), nhằm xem xét tổng hợp từ bối cảnh dễ bị tổn thương, nguồn vốn sinh kế, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế của đối tượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phát triển sinh kế bền vững Hộ dân phụ thuộc vào rừng Khu vực vùng cao tỉnh Bắc Kạn Hoạt động sinh kế Tài nguyên rừngTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài nguyên rừng - Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm
157 trang 187 0 0 -
Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng?
3 trang 111 3 0 -
70 trang 92 0 0
-
103 trang 90 0 0
-
90 trang 79 0 0
-
11 trang 49 0 0
-
Tiểu luận Thực trạng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
19 trang 43 0 0 -
Tiểu luận đề tài: Một số ý kiến về vấn đề trồng, khai thác và bảo vệ rừng trong giai đoạn hiện nay
27 trang 43 0 0 -
Xuất khẩu gỗ Việt Nam 2005 - 2010
11 trang 41 0 0 -
Bài giảng Lâm sản ngoài gỗ: Bài 1 – ThS. Nguyễn Quốc Bình
0 trang 40 0 0