Danh mục

Phát triển từ vựng toán học cho học sinh tiểu học

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 96.60 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Toán học có thể được coi là một ngôn ngữ. Từ vựng toán học được xác định là một khía cạnh quan trọng nhất trong học tập toán của học sinh. Học sinh gặp không ít những khó khăn về vấn đề từ vựng trong quá trình lĩnh hội tri thức toán. Do đó việc phát triển từ vựng toán học cho học sinh là cần thiết và phải tiến hành ngay từ bậc học Tiểu học. Trên cơ sở nghiên cứu những khó khăn về vấn đề từ vựng trong học tập toán, chúng tôi đề xuất một số biện pháp giúp giáo viên Tiểu học phát triển vốn từ vựng toán học cho học sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển từ vựng toán học cho học sinh tiểu họcTrần Ngọc BíchTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ80(04): 175 - 178PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG TOÁN HỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌCTrần Ngọc Bích*Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái NguyênTÓM TẮTToán học có thể được coi là một ngôn ngữ. Từ vựng toán học được xác định là một khía cạnh quantrọng nhất trong học tập toán của học sinh. Học sinh gặp không ít những khó khăn về vấn đề từvựng trong quá trình lĩnh hội tri thức toán. Do đó việc phát triển từ vựng toán học cho học sinh làcần thiết và phải tiến hành ngay từ bậc học Tiểu học. Trên cơ sở nghiên cứu những khó khăn vềvấn đề từ vựng trong học tập toán, chúng tôi đề xuất một số biện pháp giúp giáo viên Tiểu họcphát triển vốn từ vựng toán học cho học sinh.Từ khóa: ngôn ngữ, ngôn ngữ toán học, từ vựng toán học, toán tiểu học, giáo dục tiểu họcĐẶT VẤN ĐỀ*Ngôn ngữ là phương tiện chính cho việc họctập, giảng dạy, và phát triển trí tuệ nói chung.Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện để giaotiếp thông tin mà ngôn ngữ còn là mộtphương tiện để giúp người học mở rộng vàlàm sâu sắc thêm sự hiểu biết. Không giốngnhư các môn học khác, “toán học hiểu theomột nghĩa nào đó là một thứ ngôn ngữ để môtả những tình huống cụ thể nảy sinh trongnghiên cứu khoa học hoặc trong hoạt độngthực tiễn của loài người” [2]. Ngôn ngữ trongtoán học (còn gọi là ngôn ngữ toán học) baogồm các từ vựng được sử dụng để thể hiệnnhững ý tưởng và các cấu trúc câu một cáchrõ ràng, chính xác. Ngôn ngữ toán học khácvới ngôn ngữ tự nhiên (tiếng Việt) đó là ngônngữ toán học có tính chính xác, tính chặt chẽcao. Hơn nữa giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữviết trong toán học cũng khác nhau. Chính vìvậy trong học toán học sinh gặp không ítnhững khó khăn về mặt ngôn ngữ khi lĩnh hộicác tri thức toán học. Các nhà nghiên cứugiáo dục như Anstrom, Crandall, Dale vàCuevas, Thompson và Rubenstein đã tiết lộnhững khó khăn về mặt ngôn ngữ trong họctập toán của học sinh đó là vấn đề về từ vựng,cú pháp, ngữ nghĩa và biểu tượng toán học.Từ vựng được xác định là các khía cạnh quantrọng nhất của ngôn ngữ trong học tập toáncủa học sinh. Để xử lý thông tin toán học, học*Tel: 0904 321 939. Email: tranbichsptn@yahoo.com.vnsinh phải hiểu các từ chuyên ngành toán họccũng như những từ có ý nghĩa đặc biệt trongtoán học. Chính vì vậy, phát triển vốn từ vựngtoán học cho học sinh là cần thiết và phảiđược thực hiện ngay từ bậc học Tiểu học.KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP TỪ VỰNGTOÁN HỌCKhó khăn lớn nhất mà học sinh gặp phải tronghọc tập toán đó là phần lớn các từ vựng đượcsử dụng trong sách giáo khoa, tài liệu toánhọc ít xuất hiện trong giao tiếp hàng ngày củahọc sinh. Do đó những từ vựng này rất xa lạvà dẫn đến sự khó hiểu đối với học sinh tronghọc tập toán. Ví dụ số chia, thương, đườnggấp khúc, nghìn, trăm, chục, …Khó khăn thứ hai là những từ có ý nghĩa duynhất trong toán học mà học sinh được họcthông qua các tài liệu toán học, trong các giờhọc toán để hiểu ý nghĩa của toán học. Nhữngtừ này tương đối dễ học nhưng do nó khôngxuất hiện trong giao tiếp hàng ngày của trẻmà vì thế gây khó khăn trong học toán. Hơnnữa, nhiều từ trong toán học có nguồn gốcHyLạp nên sẽ gây khó khăn trong quá trìnhhọc sinh học tập để giải quyết vấn đề toánhọc. Giáo viên và học sinh thường sử dụngnhững ngôn ngữ chuẩn mực dùng trong sáchgiáo khoa vì thế không có kinh nghiệm ngônngữ và những giải thích rõ ràng về các từ,thuật ngữ dùng trong toán học mà học sinhcần phải có để đọc tài liệu. Các từ, thuật ngữdùng trong toán có ý nghĩa rất quan trọng vànếu không hiểu một cách sâu sắc thì học sinh175Trần Ngọc BíchTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆthường xuyên giải bài tập sai hoặc không hiểuđược toàn bộ một vấn đề toán học nào đó.Chẳng hạn những từ như phân số, mẫu số, tửsố hay bội chung, bội chung nhỏ nhất, … chỉcó ý nghĩa trong toán học mà không có ýnghĩa trong giao tiếp hàng ngày của học sinh.Khó khăn thứ ba là có những từ xuất hiện cảtrong toán học và trong giao tiếp hàng ngàynhưng ý nghĩa của chúng lại khác nhau. Mộtsố từ lại mang ý nghĩa toán học mà không liênquan đến nghĩa sử dụng hàng ngày. Đặc biệtcác thuật ngữ toán học thì lại mang ý nghĩađặc trưng của chuyên ngành như “bản số”,“tích Đềcac”, …Khó khăn thứ tư là trong giảng dạy việc sửdụng các từ khoa học không được định nghĩatường minh bên cạnh các từ sử dụng tronggiao tiếp hàng ngày nên gây trở ngại cho việclĩnh hội khái niệm toán học. Chẳng hạn các từ“thêm”, “cho thêm”, “tăng thêm”, “tổng”…gắn với nghĩa trực giác là phép cộng trong khibản chất của vấn đề là phép trừ làm cho nhiềuhọc sinh có kết quả sai. Ví dụ bài toán “Mộtngười đi từ Thái Nguyên về Hà Nội mất 2tiếng 15 phút. Sau đó người này quay trở lạiThái Nguyên ngay lập tức. Tổng thời giancủa hành trình này là 5 tiếng 10 phút. Hỏi lúcquay về người đó đi mất bao nhiêu thờigian?”, để tìm đáp số của bài này thì học sinhphải thực hiện phép tính trừ.Khó khăn thứ năm cần phải nhắc đến đó làviệc nói và vi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: