![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
PHẪU THUẬT CẮM LẠI NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANG
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.75 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang qua nội soi ổ bụng là kỹ thuật ít được mô tả ở người lớn. Mục tiêu của chúng tôi là mô tả 19 trường hợp, được phẫu thuật làm nhỏ niệu quản và cắm lại vào bàng quang qua ngã nội soi trong và ngoài phúc mạc, có kết quả thành công ở người lớn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 8 bệnh nhân bị hẹp niệu quản đoạn cuối; 2 bệnh nhân có niệu quản cực đại; 6 bệnh nhân có niệu quản đôi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT CẮM LẠI NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANG PHẪU THUẬT CẮM LẠI NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANGTÓM TẮTĐặt vấn đề: Phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang qua nội soi ổ bụnglà kỹ thuật ít được mô tả ở người lớn. Mục tiêu của chúng tôi là mô tả 19trường hợp, được phẫu thuật làm nhỏ niệu quản và cắm lại vào bàng quangqua ngã nội soi trong và ngoài phúc mạc, có kết quả thành công ở người lớn.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 8 bệnh nhân bị hẹp niệu quản đoạncuối; 2 bệnh nhân có niệu quản cực đại; 6 bệnh nhân có niệu quản đôi cắmlạc chỗ; 1 bệnh nhân có tình trạng trào ngược bàng quang - niệu quản độ V;2 bệnh nhân có tình trạng dò niệu quản – âm đạo. Tất cả được chẩn đoánbằng hình ảnh, chức năng của thận bị bệnh còn tốt. Chúng tôi thực hiện phẫuthuật cắm lại niệu quản vào bàng quang qua nội soi bằng phương pháp Lich-Gregoir cải biên (5 trường hợp trong và 14 trường hợp ngoài phúc mạc). 15bệnh nhân được làm nhỏ niệu quản ngoài cơ thể qua lỗ trocart.Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 164 phút. Không mất máu,không có tai biến-biến chứng trong và sau phẫu thuật. Thời gian nằm việnhậu phẫu trung bình là 3,5 ngày. Rút thông Foley niệu đạo sau 7 ngày. Táikhám và rút thông JJ sau 1 tháng. Theo dõi sau 2 tháng: tất cả các bệnh nhâncó cải thiện đáng kể tình trạng thận ứ nước trên siêu âm. Trên phim UIV: tấtcả các bệnh nhân có niệu quản nhỏ lại và thông suốt, không dấu hiệu hẹphay dò thuốc cản quang. Kết quả trên phim VCUG: không có tình trạng tràongược bàng quang – niệu quản .Kết luận: Phẫu thuật cắm lại niệu quản qua nội soi ổ bụng, đặc biệt phẫuthuật ngoài phúc mạc có tính an toàn, hiệu quả, không quá phức tạp. Phẫuthuật này đưa lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Tuy nhiên, chúng tôi cần phảitiếp tục thực hiện nghiên cứu để những nhận xét trên càng thêm ý nghĩa hơn.ABSTRACTBackground and Purpose: Laparoscopic ureteral reimplantation is aninfrequently described technique in adults. Our aim is to describe 19 cases,where we used the ureteral reduced tailoring and intracorporeal suturingtechnique successfully for performing laparoscopic extravesical ureteralreimplantation, with transperitoneal and extraperitoneal method in adults.We describe the preliminary results of these cases.Patients and Methods: 8 patients with symptomatic uretero-vesical junctionobstruction (UVJO), 2 patients with megaureter, 6 patients with urinaryincontinence due to ectopic duplicated ureter, 1 patient with vesical -ureteral reflux and 2 patient with ureteral - vaginal fistula that confirmed inimaging, and the function of affected kidneys were still good. All of casesunderwent laparoscopic ureteral reimplantation by modified Lich - Gregoirextravesical technique (5 and 14 cases with intra and extraperitoneal methodrespectively). We used the extracorporeal ureteral reduced tailoring due tosignificant dilation of the ureter in the 15 cases through the trocart port.Results: The average surgical time was 164 minutes. The blood loss was notoccurred. The average stay was 3,5 days, and the average time to startingoral intake was 12 hours. No intraoperative or postoperative complicationsoccurred. The urinary catheter and double j stent were removed after 7 daysand 4 weeks, respectively. Follow-up about 2 months after procedure,ultrasound and IVU showed significantly less hydronephrosis, goodclearance of the kidney and ureter, and no evidence of urinary leakage orobstruction. There was no sign of vesico-ureteral reflux in VCUG.Conclusion: Laparoscopic reimplantation of ureter, especiallyextraperitoneal method is a safe and feasible method in management o fUVJO, megaureter and ectopic ureter. Considering short convalescent periodand proper cosmetic results, it can be the procedure of choice. But the long-term results need to be evaluated.ĐẶT VẤN ĐỀPhẫu thuật cắm lại niệu quản thường được thực hiện trong nhi khoa quanhững bệnh lý bẩm sinh liên quan đến đoạn cuối của niệu quản. Ở ngườilớn, phẫu thuật này ít được thực hiện hơn(2). Chúng ta có thể gặp trong mộtsố trường hợp như tai biến và biến chứng do phẫu thuật (đặc biệt phẫu thuậtsản phụ khoa), hẹp niệu quản do sỏi khảm, niệu quản cắm lạc chỗ ngoàibàng quang, trào ngược bàng quang-niệu quản thứ phát(1,2,6,9,11,13).Mổ mở cắm lại niệu quản đã trở thành điều trị chuẩn từ lâu. Tuy nhiên, phẫuthuật mở vẫn luôn có những khuyết điểm kinh điển. Do vậy phẫu thuật nộisoi ngày càng được phát triển nhằm khắc phục những khuyết điểm kinh điểnnày.Mặc dù phẫu thuật nội soi ổ bụng đã được thực hiện thành công trong rấtnhiều bệnh lý của niệu khoa vào những năm gần đây. Tuy nhiên, phẫu thuậtnội soi cắm lại niệu quản vào bàng quang rất ít được thực hiện và mô tả (4).Đây là phẫu thuật cần nhiều kỹ năng tinh tế, và sự kiên nhẫn của phẫu thuậtviên- Khó khăn nhất trong quá trình phẫu thuật là kỹ thuật khâu nối niệuquản(4,12). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT CẮM LẠI NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANG PHẪU THUẬT CẮM LẠI NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANGTÓM TẮTĐặt vấn đề: Phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang qua nội soi ổ bụnglà kỹ thuật ít được mô tả ở người lớn. Mục tiêu của chúng tôi là mô tả 19trường hợp, được phẫu thuật làm nhỏ niệu quản và cắm lại vào bàng quangqua ngã nội soi trong và ngoài phúc mạc, có kết quả thành công ở người lớn.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 8 bệnh nhân bị hẹp niệu quản đoạncuối; 2 bệnh nhân có niệu quản cực đại; 6 bệnh nhân có niệu quản đôi cắmlạc chỗ; 1 bệnh nhân có tình trạng trào ngược bàng quang - niệu quản độ V;2 bệnh nhân có tình trạng dò niệu quản – âm đạo. Tất cả được chẩn đoánbằng hình ảnh, chức năng của thận bị bệnh còn tốt. Chúng tôi thực hiện phẫuthuật cắm lại niệu quản vào bàng quang qua nội soi bằng phương pháp Lich-Gregoir cải biên (5 trường hợp trong và 14 trường hợp ngoài phúc mạc). 15bệnh nhân được làm nhỏ niệu quản ngoài cơ thể qua lỗ trocart.Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 164 phút. Không mất máu,không có tai biến-biến chứng trong và sau phẫu thuật. Thời gian nằm việnhậu phẫu trung bình là 3,5 ngày. Rút thông Foley niệu đạo sau 7 ngày. Táikhám và rút thông JJ sau 1 tháng. Theo dõi sau 2 tháng: tất cả các bệnh nhâncó cải thiện đáng kể tình trạng thận ứ nước trên siêu âm. Trên phim UIV: tấtcả các bệnh nhân có niệu quản nhỏ lại và thông suốt, không dấu hiệu hẹphay dò thuốc cản quang. Kết quả trên phim VCUG: không có tình trạng tràongược bàng quang – niệu quản .Kết luận: Phẫu thuật cắm lại niệu quản qua nội soi ổ bụng, đặc biệt phẫuthuật ngoài phúc mạc có tính an toàn, hiệu quả, không quá phức tạp. Phẫuthuật này đưa lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Tuy nhiên, chúng tôi cần phảitiếp tục thực hiện nghiên cứu để những nhận xét trên càng thêm ý nghĩa hơn.ABSTRACTBackground and Purpose: Laparoscopic ureteral reimplantation is aninfrequently described technique in adults. Our aim is to describe 19 cases,where we used the ureteral reduced tailoring and intracorporeal suturingtechnique successfully for performing laparoscopic extravesical ureteralreimplantation, with transperitoneal and extraperitoneal method in adults.We describe the preliminary results of these cases.Patients and Methods: 8 patients with symptomatic uretero-vesical junctionobstruction (UVJO), 2 patients with megaureter, 6 patients with urinaryincontinence due to ectopic duplicated ureter, 1 patient with vesical -ureteral reflux and 2 patient with ureteral - vaginal fistula that confirmed inimaging, and the function of affected kidneys were still good. All of casesunderwent laparoscopic ureteral reimplantation by modified Lich - Gregoirextravesical technique (5 and 14 cases with intra and extraperitoneal methodrespectively). We used the extracorporeal ureteral reduced tailoring due tosignificant dilation of the ureter in the 15 cases through the trocart port.Results: The average surgical time was 164 minutes. The blood loss was notoccurred. The average stay was 3,5 days, and the average time to startingoral intake was 12 hours. No intraoperative or postoperative complicationsoccurred. The urinary catheter and double j stent were removed after 7 daysand 4 weeks, respectively. Follow-up about 2 months after procedure,ultrasound and IVU showed significantly less hydronephrosis, goodclearance of the kidney and ureter, and no evidence of urinary leakage orobstruction. There was no sign of vesico-ureteral reflux in VCUG.Conclusion: Laparoscopic reimplantation of ureter, especiallyextraperitoneal method is a safe and feasible method in management o fUVJO, megaureter and ectopic ureter. Considering short convalescent periodand proper cosmetic results, it can be the procedure of choice. But the long-term results need to be evaluated.ĐẶT VẤN ĐỀPhẫu thuật cắm lại niệu quản thường được thực hiện trong nhi khoa quanhững bệnh lý bẩm sinh liên quan đến đoạn cuối của niệu quản. Ở ngườilớn, phẫu thuật này ít được thực hiện hơn(2). Chúng ta có thể gặp trong mộtsố trường hợp như tai biến và biến chứng do phẫu thuật (đặc biệt phẫu thuậtsản phụ khoa), hẹp niệu quản do sỏi khảm, niệu quản cắm lạc chỗ ngoàibàng quang, trào ngược bàng quang-niệu quản thứ phát(1,2,6,9,11,13).Mổ mở cắm lại niệu quản đã trở thành điều trị chuẩn từ lâu. Tuy nhiên, phẫuthuật mở vẫn luôn có những khuyết điểm kinh điển. Do vậy phẫu thuật nộisoi ngày càng được phát triển nhằm khắc phục những khuyết điểm kinh điểnnày.Mặc dù phẫu thuật nội soi ổ bụng đã được thực hiện thành công trong rấtnhiều bệnh lý của niệu khoa vào những năm gần đây. Tuy nhiên, phẫu thuậtnội soi cắm lại niệu quản vào bàng quang rất ít được thực hiện và mô tả (4).Đây là phẫu thuật cần nhiều kỹ năng tinh tế, và sự kiên nhẫn của phẫu thuậtviên- Khó khăn nhất trong quá trình phẫu thuật là kỹ thuật khâu nối niệuquản(4,12). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0