Danh mục

PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO TRẺ EM

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 897.40 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt dịch kính trong điều trị viêm màng bồ đào ở trẻ em dựa trên mức độ cải thiện chức năng thị giác, cấu trúc giải phẫu, và nhu cầu điều trị corticoid toàn thân. Ngoài ra, nghiên cứu còn đánh giá các yếu tố góp phần ảnh hưởng tiên lượng thị lực sau mổ. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng không có nhóm chứng được thực hiện trên 21 mắt của 21 bệnh nhi 3 – 15 tuổi, được chẩn đoán VMBĐ nội sinh mạn tính. Các bệnh nhi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO TRẺ EMĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO TRẺ EMTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt dịch kính trong điều trị viêmmàng bồ đào ở trẻ em dựa trên mức độ cải thiện chức năng thị giác, cấu trúcgiải phẫu, và nhu cầu điều trị corticoid toàn thân. Ngoài ra, nghiên cứu cònđánh giá các yếu tố góp phần ảnh hưởng tiên lượng thị lực sau mổ.Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng không có nhóm chứng được thực hiệntrên 21 mắt của 21 bệnh nhi 3 – 15 tuổi, được chẩn đoán VMBĐ nội sinh mạntính. Các bệnh nhi này được thực hiện phẫu thuật cắt dịch kính chủ yếu vì códịch kính vẩn đục nhiều làm giảm thị lực. Số liệu được thu thập trước và saumổ trong suốt thời gian theo dõi trung bình là 8,95 tháng.Kết quả: Trong tổng số mắt, có 85% mắt có cải thiện thị lực, trong đó, 35% thịlực tăng trên 2 dòng (Pgiảm mức độ tái phát và nhu cầu sử dụng corticoid toàn thân sau mổ, song sựgiảm này không có ý nghĩa thống kê. Kết quả phân tích hồi quy đa biến chothấy thị lực trước mổ kém cũng như mức độ viêm dịch kính trước mổ nhiềuảnh hưởng xấu đến thị lực cuối cùng.Kết luận: Phẫu thuật cắt dịch kính mang lại hiệu quả khả quan trong điều trịviêm màng bồ đào trẻ em, đặc biệt trong những trường hợp dịch kính vẩn đụcnhiều, có hoặc không có yếu tố co kéo. Thị lực logMAR trước mổ và mức độvẩn đục dịch kính là hai yếu tố quan trọng giúp tiên lượng thị lực sau mổ.ABSTRACTVITRECTOMY IN THE MANAGEMENT OF PEDIATRIC UVEITISLe Minh Tuan, Tran Huy Hoang, Pham Thi Chi Lan, Nguyen Thi Thanh Ha* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 54 – 60Purpose: This study evaluated the effect of pars plana vitrectomy (PPV) in themanagement of pediatric uveitis on visual function, anatomical outcome, andthe requirement of systemic treatment. Further, predictive preoperative factorsassociated with a beneficial outcome were assessed.Methods: Clinical trial study of 21 eyes of 21 pediatric and juvenile patientswith chronic uveitis between 3 to 15 years of ages who underwent a PPV forvisually significant opacities. The data was recorded before and after theoperation as well as in the average 8,95 months of follow-up.Results: Overall, 85% of eyes have the visual improvement, in which, 35% ofeyes gained more than 2 Snellen lines (PViêm màng bồ đào (VMBĐ) nói chung là một bệnh lý không thường gặp,nhưng lại chiếm đến 5-20% trong số những nguyên nhân gây mù lòa ở Mỹ vàChâu Âu(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). VMBĐ ở trẻ em tuychỉ chiếm khoảng 5-10% trong tổng số bệnh nhân VMBĐ nhưng thường cótiên lượng kém, thị lực rất thấp, để lại di chứng nhiều về sau. Điều trị VMBĐtrẻ em gặp phải rất nhiều khó khăn. Trước hết là khó khăn trong việc sử dụngthuốc. VMBĐ thường là bệnh lý diễn tiến mạn tính, liên quan đến cơ chế miễndịch nên việc điều trị thuốc corticosteroid hay thuốc ức chế miễn dịch cần sựcân nhắc rất nhiều giữa hiệu quả đạt được, tác dụng phụ, và biến chứng có thểgặp, đôi khi nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhi. Kế đến là khó khăn trong việctuân thủ điều trị. Bệnh nhi còn quá nhỏ, chưa nhận thức được tầm quan trọngcủa việc phải uống thuốc hàng ngày và ý thức của người nhà trong việc hợp tácvới bác sĩ cũng kém.Vấn đề điều trị ngoại khoa trong VMBĐ cho đến những năm gần đây mới chỉdừng ở mức độ giải quyết biến chứng trong những trường hợp giác mạc dảibăng, đục thủy tinh thể hay glôcôm… Từ cuối những năm 70, phẫu thuật cắtdịch kính bắt đầu được áp dụng trên bệnh nhân VMBĐ với mục đích chẩn đoánvà điều trị. Trong nhiều năm sau đó, kỹ thuật và dụng cụ mổ ngày càng cải tiến,đồng thời cũng đã có nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả khá khả quan của phẫuthuật này trong điều trị VMBĐ.Nghiên cứu của các tác giả châu Âu và Mỹ cho rằng phẫu thuật cắt dịch kínhlấy đi những tế bào viêm, do đó làm giảm quá trình viêm ở nội nhãn; cải thiệnthị lực vì giải phóng được phần dịch kính bị đục, tổ chức hóa, đồng thời làmgiảm phù hoàng điểm dạng nang(Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.) .Ở Việt Nam, cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về cắt dịch kínhtrong điều trị VMBĐ ở trẻ em được đưa ra. Vì vậy, công trình nghiên cứu nàyđược thực hiện với mục đích đưa ra một đánh giá bước đầu về hiệu quả củaphẫu thuật cắt dịch kính trong điều trị VMBĐ ở trẻ em, nhằm giúp các bác sĩnhãn khoa trong việc đưa ra quyết định điều trị phù hợp và kịp thời cho mộtbệnh lý nhãn nhi khó, đồng thời tạo tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu hơnvề VMBĐ sau này.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuThử nghiệm lâm sàng, không có nhóm chứng.Phương pháp chọn mẫuDữ liệu được thu thập trong 15 tháng, từ tháng 6/2007 đến tháng 9/2008.Các bệnh nhi được chẩn đoán viêm màng bồ đào nội sinh mạn tính và có vẩnđục DK nhiều (2+ đến 4+), không soi rõ đáy mắt tại khoa Mắt Nhi, Bệnhviện Mắt thành phố Hồ Chí Minh được đưa vào nghiên cứu.Quy trình nghiên cứuCác bệnh nhi sẽ được khai thác bệnh sử, tiền căn và thăm khám đầy đủ cácbước theo bảng thu thập số liệu, sau đó thực hiện phẫu thuật. Phẫu thuật cắt DKvới ba đường vào ở vùng pars plana được thực hiện trên 21 mắt bởi cùng mộtphẫu thuật viên và máy cắt DK Accurus 800CS của Alcon. Có 1 mắt (1 bệnhnhân) được thực hiện đồng thời phẫu thuật cắt thủy tinh thể (TTT) do mức độđục TTT nhiều, ảnh hưởng đến việc quan sát đáy mắt. Tất cả các bệnh nhânđều được dùng thuốc nhỏ corticoid và kháng sinh phòng ngừa trong 4 tuần đầusau phẫu thuật.BN được khám lại sau mổ, đánh giá những yếu tố sau:- Thị lực (thập phân và logMAR), nhãn áp- Tình trạng viêm của DK được quy định từ nhẹ đến nặng theo đề nghị của Hộinghiên cứu về VMBĐ quốc tế.- Soi đáy mắt đánh giá tổn thương của võng mạc, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: