Danh mục

PHẪU THUẬT CẮT NANG TRIỆT ĐỂ

Số trang: 29      Loại file: pdf      Dung lượng: 225.23 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 20,000 VND Tải xuống file đầy đủ (29 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt nang ống mật chủ triệt để và nối cao mật-ruột Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu được thực hiện trên 117 bệnh nhi nang đường mật loại I và loại IV từ 40 ngày – 15 tuổi tại BV. Nhi Dồng 1. Kết quả: Không có trường hợp nào bị tử vong hay phải mổ lại. Với thời gian theo dõi sau mổ trung bình từ 4 - 6 năm (trung bình 5,03 ± 0,56), biến chứng được ghi nhận ở 10 bệnh nhi (8,55%) và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHẪU THUẬT CẮT NANG TRIỆT ĐỂ PHẪU THUẬT CẮT NANG TRIỆT ĐỂTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt nang ống mật chủ triệt để vànối cao mật-ruộtĐối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu được thực hiện trên 117bệnh nhi nang đường mật loại I và loại IV từ 40 ngày – 15 tuổi tại BV. NhiDồng 1.Kết quả: Không có trường hợp nào bị tử vong hay phải mổ lại. Với thờigian theo dõi sau mổ trung bình từ 4 - 6 năm (trung bình 5,03 ± 0,56), biếnchứng được ghi nhận ở 10 bệnh nhi (8,55%) và thường gặp ở các bệnh nhi >5 tuổi so với ở các bệnh nhi  5 tuổi.Kết luận: Kết quả có được sau mổ của phẫu thuật cắt nang triệt để và nối caomật-ruột tương đối khả quan. Phẫu thuật cần được thực hiện thường quy trongđiều trị nang ống mật chủ ở trẻ em.ABSTRACTPurposes: The aim of this study was to evaluate the results of complete cystexcision with high hepaticojejunostomy in the management of choledochalcyst in children.Material and methods: A follow-up study on 117 patients from to 40 days-15years old with type I and IV biliary cyst in children’s hopital No.1Results: The postoperative course of the operation was found to be smoothand safe. No patient needed reoperation. Mortality rate in our series was 0%.Patients were followed up for a period from 4 to 6 years (mean 5.03 ± 0.56).10 patients (8,55%) had complications and usually less in patient under 5years old.Conclusion: Complete cyst excision with high hepaticojejunostomy gaveexcellent results. Thus, it should be the definitive treatment of choice forcholedochal cyst in children.ĐẶT VẤN ĐỀNang ống mật chủ (nang OMC) là bệnh ngoại khoa gan mật thường gặp nhất ở trẻem Việt nam. Nhờ vào sự phổ cập của siêu âm mà bệnh ngày càng được phát hiệnnhiều hơn và sớm hơn. Phẫu thuật cắt nang được thống nhất là phương pháp điềutrị lý tưởng nhất dành cho bệnh và đã có rất nhiều kỹ thuật cắt nang được thựchiện ở trong và ngoài nước với các kết quả thay đổi khác nhau. Từ nhiều năm naychúng tôi thực hiện việc cắt nang triệt để và nối cao ống gan-hỗng tràng theoRoux-en-Y. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả và biến chứng sau mổ nhằmthấy được hiệu quả của phẫu thuật cắt nang triệt để, nối cao ống gan-hỗng tràngtheo Roux-en-Y trong hoàn cảnh Việt Nam.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuTất cả các trường hợp nang OMC đơn thuần hay nang OMC kết hợp với dãnđường mật trong gan (nang đường mật loại I hay IV theo Todani), đượcphẫu thuật cắt nang triệt để và nối cao ống gan-hỗng tràng theo Roux-en-Ytại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong 2 năm từ 1/1/2000 – 31/12/2001.Phương pháp nghiên cứuThiết kế nghiên cứuTheo phương pháp nghiên cứu thuần tập, tiền cứu.Đánh giáTrước mổ:+ Biểu hiện lâm sàng+ Siêu âmTrong mổQuan sát trong khi mổ, kỹ thuật mổTiến hành phẫu thuậtPhẫu thuật được thực hiện triệt để: cắt nang và túi mật thành một khối, phíatrên đến gần hợp lưu các ống gan, phía dưới đến gần hết đoạn hẹp cuối củaOMC.Miệng nối ống gan-hỗng tràng theo Roux-en-Y phải đủ rộng (>10mm) vàđược thực hiện:Tại hợp lưu các ống gan cho những trường hợp- Bệnh nhi > 5 tuổi.- Bệnh nhi  5 tuổi có nang OMC kết hợp dãn đường mật trong gan (loại IV)hay có hẹp ống gan tại hợp lưu.Ngay dưới hợp lưu các ống gan (< 5mm)Nang OMC đơn thuần (loại I) ở bệnh nhi  5 tuổi và không có hẹp ống gantại hợp lưu.Sau mổBiến chứng sớm- Rò mật sau mổ: dẫn lưu được lấy bỏ khi không còn ra mật hoặc đã tạothành đường rò. Rò mật kéo dài khi mật vẫn còn rò > 7 ngày.- Các biến chứng sớm có thể có: tụ dịch nhiễm trùng trong ổ bụng hay áp xetồn lưu, nhiễm trùng đường mật, tắc ruột do dính …Biến chứng muộn- Theo dõi lâu dài sau mổ theo lịch tái khám 1 – 3 – 6 tháng và hàng năm:khám lâm sàng, siêu âm và xét nghiệm chức năng gan, chụp X quang dạdày-tá tràng sau 1 năm và mỗi 2 năm sau đó.- Gửi thư theo mẫu thống nhất cho những bệnh nhân không tái khám thườngxuyên theo lịch hẹn hoặc bỏ ngang, không tái khám.- Ghi nhận những biến chứng muộn như nhiễm trùng đường mật, sỏi mật…KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUCó 117 trường hợp nang OMC được đưa vào tập hợp nghiên cứu,Đặc điểm bệnh nhiTuổiTrường hợp nhỏ tuổi nhất là 40 ngày tuổi. Tuổi trung bình của tập hợp là5,55 ± 3,85.95 trường hợp (89,75%) được phẫu thuật trước 10 tuổi, chỉ có 12 trường hợp(10,25%) sau 10 tuổi.GiớiSố nữ chiếm đa số so với nam:- Nữ: 92 - 78,63%- Nam: 25 - 21,37%Tỉ lệ nữ so với nam là 3,68/1.Đặc điểm lâm sàngLâm sàngTiền sử phẫu thuậtChúng tôi ghi nhận 6 trường hợp (5,36%) đã được mổ trước đây vì các lýdo:- Bệnh nhi 14 tuổi được mổ sỏi mật (lấy sỏi, dẫn lưu Kehr) cách nhập viện 6năm.- Bệnh nhi 10 tuổi được mổ thủng túi mật (khâu thủng, dẫn lưu túi mật)cách nhập viện 8 năm.- Bệnh nhi 13 tuổi được mổ thám sát với chẩn đoán nang OMC cách nhậpviện 10 năm.- Bệnh nhi 2 tuổi được dẫn lưu nang OMC ra ngoài cách nhập viện 6 thán ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: