Phẫu thuật cắt xương thái dương điều trị ung thư tai: 10 trường hợp
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 397.68 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả mổ phương pháp cắt xương thái dương nhằm điều trị các bệnh lý ác tính tai và xương thái dương. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2012, 10 trường hợp cắt xương thái dương được thực hiện đối với các bệnh nhân ung thư tai và xương thái dương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật cắt xương thái dương điều trị ung thư tai: 10 trường hợp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG THÁI DƯƠNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TAI: 10 TRƯỜNG HỢP Nguyễn Quảng Đại*, Lý Xuân Quang**, Trần Văn Dương***, Trần Minh Trí****, Nguyễn Phong****, Võ Hiếu Bình**, Trần Minh Trường***** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả mổ phương pháp cắt xương thái dương nhằm điều trị các bệnh lý ác tính tai và xương thái dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2012, 10 trường hợp cắt xương thái dương được thực hiện đối với các bệnh nhân ung thư tai và xương thái dương. Các bệnh nhân bao gồm 4 nam và 6 nữ, tuổi giao động từ 33 đến 78. Giải phẫu bệnh bao gồm 8 carcinôm tế bào gai, 1 carcinôm nhầy bì, và 1 carcinôm tuyến bọc dạng nhú. U được phân giai đoạn theo đại học Pittsburgh, Hoa Kỳ. Cắt xương thái dương bán phần bao gồm toàn bộ tuyến mang tai, lồi cầu xương hàm dưới và nạo vét hạch cổ trên cơ vai móng được thực hiện trên 7 bệnh nhân. 3 bệnh nhân còn lại thực hiện cắt xương thái dương phần ngoài phối hợp cắt xương đá bán phần. Thắt xoang sigma và tái tạo màng cứng được thực hiện trên 1 bệnh nhân. Hố mổ được tái tạo với mỡ bụng, vạt có cuốn của các cơ ngực lớn, cơ lưng rộng, cơ thang, và vạt tự do cơ thon. 9 bệnh nhân được xạ trị sau mổ. Theo dõi sau mổ bằng CT và MRI. Kết quả: Chảy dịch não tủy qua vết thương và viêm màng não xảy ra trên hai bệnh nhân. Bệnh nhân thắt xoang sigma có phù não thoáng qua. Thời gian theo dõi trung bình là 15 tháng. Trong 4 bệnh nhân chết do tái phát tại chổ, 2 bệnh nhân có biên phẫu thuật dương tính. Tỉ lệ sống còn sau 1 năm là 70%, 2 năm là 60%. Bệnh nhân có khối u xâm lấn màng não vẫn sống. Kết luận: Phẫu thuật cắt xương thái dương trên bệnh nhân ung thư tai cải thiện khả năng lấy bỏ u với biên âm tính so với phẫu thuật khoét rỗng đá chũm truyền thống. Việc theo dõi bệnh nhân sau mổ cần thêm thời gian. Từ khóa: Cắt xương thái dương, ung thư tai. ABSTRACT TEMPORAL BONE RESECTION FOR EAR CANCER: 10 CASES Nguyen Quang Đai, Ly Xuan Quang, Tran Van Duong, Tran Minh Tri, Nguyen Phong, Vo Hieu Binh, Tran Minh Truong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 131 - 137 Objectives: The aim of this study was to describe a method of temporal bone resection for the malignancies originating from the external auditory canal or the middle ear. Materials and Methods: From 9/2009 to 9/2012, 10 temporal bone resections were performed for patients with malignancies of the ear and temporal bone. These patients were 4 male and 6 female with the age ranged from 33 to 78 years. The pathological entities included 8 squamous cell carcinomas, 1 papillary cystic carcinoma, and 1 mucoepidermoid carcinoma. Tumors were graded according to the University of Pittsburgh system. Three patients underwent lateral temporal bone resection (LTBR) + subtotal petrosectomy (SP). Seven patients was performed subtotal temporal bone resection (STBR) including total parotidectomy, mandibular condylectomy, and * Khoa Tai Mũi Họng, BV FV ** Bộ Môn Tai Mũi Họng, Trường Đại Học Y Dược TP HCM *** Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình, BV Chợ Rẫy **** Khoa Ngoại Thần Kinh, BV Chợ Rẫy ***** Khoa Tai Mũi Họng, BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: Ths Nguyễn Quảng Đại ĐT: 0908988278 Email: dainguyen72@yahoo.co.uk Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 131 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 supraomohyoid neck dissection. Ligation of the sigmoid sinus and dural reconstruction was done in the same one patient. The surgical cavities were reconstructed with abdominal fat, pectoralis myocutaneous flap, latissimus dorsi myocutaneous flap, trapezius myocutaneous flap, and gracilis myocutaneous free flap. 9 out of 10 patients received post-op radiotherapy. Pre-op and post-op radiologic evaluation was done with CT and MRI. Results: Post-op CSF leak and meningitis occurred in two patients with no death. Transient cerebral edema occurred in the patient with sigmoid sinus ligation. A mean follow-up period was 15 months. 4 patients died of local recurrence including 2 patients with tumour-positive margin. 6 patients were still alive. Overall, 1- and 2year survival rates were 70% and 60%, respectively. The patient with dural invasion remains alive. Conclusion: Temporal bone resection which was recommended for the malignancies of the ear improved probability of tumour removal with tumour-free margin compared with traditional radical mastoidectomy. More observation of post-op patient needs to be done. Keywords: Temporal bone resection, ear cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ U ác tính xuất phát ống tai ngoài và tai giữa rất hiếm gặp, với tần xuất khoảng 1/1.000.000/năm(3,6). Chưa thật sự có một nghiên cứu tiến cứu nào về phân giai đoạn, điều trị và đánh giá kết quả. Hiện tại, vẫn chưa có bảng phân giai đoạn nào của ung thư ống tai ngoài được chấp nhận bởi AJCC (American Joint Committee on Cancer) hay UICC (Internati ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật cắt xương thái dương điều trị ung thư tai: 10 trường hợp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG THÁI DƯƠNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TAI: 10 TRƯỜNG HỢP Nguyễn Quảng Đại*, Lý Xuân Quang**, Trần Văn Dương***, Trần Minh Trí****, Nguyễn Phong****, Võ Hiếu Bình**, Trần Minh Trường***** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả mổ phương pháp cắt xương thái dương nhằm điều trị các bệnh lý ác tính tai và xương thái dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2012, 10 trường hợp cắt xương thái dương được thực hiện đối với các bệnh nhân ung thư tai và xương thái dương. Các bệnh nhân bao gồm 4 nam và 6 nữ, tuổi giao động từ 33 đến 78. Giải phẫu bệnh bao gồm 8 carcinôm tế bào gai, 1 carcinôm nhầy bì, và 1 carcinôm tuyến bọc dạng nhú. U được phân giai đoạn theo đại học Pittsburgh, Hoa Kỳ. Cắt xương thái dương bán phần bao gồm toàn bộ tuyến mang tai, lồi cầu xương hàm dưới và nạo vét hạch cổ trên cơ vai móng được thực hiện trên 7 bệnh nhân. 3 bệnh nhân còn lại thực hiện cắt xương thái dương phần ngoài phối hợp cắt xương đá bán phần. Thắt xoang sigma và tái tạo màng cứng được thực hiện trên 1 bệnh nhân. Hố mổ được tái tạo với mỡ bụng, vạt có cuốn của các cơ ngực lớn, cơ lưng rộng, cơ thang, và vạt tự do cơ thon. 9 bệnh nhân được xạ trị sau mổ. Theo dõi sau mổ bằng CT và MRI. Kết quả: Chảy dịch não tủy qua vết thương và viêm màng não xảy ra trên hai bệnh nhân. Bệnh nhân thắt xoang sigma có phù não thoáng qua. Thời gian theo dõi trung bình là 15 tháng. Trong 4 bệnh nhân chết do tái phát tại chổ, 2 bệnh nhân có biên phẫu thuật dương tính. Tỉ lệ sống còn sau 1 năm là 70%, 2 năm là 60%. Bệnh nhân có khối u xâm lấn màng não vẫn sống. Kết luận: Phẫu thuật cắt xương thái dương trên bệnh nhân ung thư tai cải thiện khả năng lấy bỏ u với biên âm tính so với phẫu thuật khoét rỗng đá chũm truyền thống. Việc theo dõi bệnh nhân sau mổ cần thêm thời gian. Từ khóa: Cắt xương thái dương, ung thư tai. ABSTRACT TEMPORAL BONE RESECTION FOR EAR CANCER: 10 CASES Nguyen Quang Đai, Ly Xuan Quang, Tran Van Duong, Tran Minh Tri, Nguyen Phong, Vo Hieu Binh, Tran Minh Truong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 131 - 137 Objectives: The aim of this study was to describe a method of temporal bone resection for the malignancies originating from the external auditory canal or the middle ear. Materials and Methods: From 9/2009 to 9/2012, 10 temporal bone resections were performed for patients with malignancies of the ear and temporal bone. These patients were 4 male and 6 female with the age ranged from 33 to 78 years. The pathological entities included 8 squamous cell carcinomas, 1 papillary cystic carcinoma, and 1 mucoepidermoid carcinoma. Tumors were graded according to the University of Pittsburgh system. Three patients underwent lateral temporal bone resection (LTBR) + subtotal petrosectomy (SP). Seven patients was performed subtotal temporal bone resection (STBR) including total parotidectomy, mandibular condylectomy, and * Khoa Tai Mũi Họng, BV FV ** Bộ Môn Tai Mũi Họng, Trường Đại Học Y Dược TP HCM *** Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình, BV Chợ Rẫy **** Khoa Ngoại Thần Kinh, BV Chợ Rẫy ***** Khoa Tai Mũi Họng, BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: Ths Nguyễn Quảng Đại ĐT: 0908988278 Email: dainguyen72@yahoo.co.uk Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 131 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 supraomohyoid neck dissection. Ligation of the sigmoid sinus and dural reconstruction was done in the same one patient. The surgical cavities were reconstructed with abdominal fat, pectoralis myocutaneous flap, latissimus dorsi myocutaneous flap, trapezius myocutaneous flap, and gracilis myocutaneous free flap. 9 out of 10 patients received post-op radiotherapy. Pre-op and post-op radiologic evaluation was done with CT and MRI. Results: Post-op CSF leak and meningitis occurred in two patients with no death. Transient cerebral edema occurred in the patient with sigmoid sinus ligation. A mean follow-up period was 15 months. 4 patients died of local recurrence including 2 patients with tumour-positive margin. 6 patients were still alive. Overall, 1- and 2year survival rates were 70% and 60%, respectively. The patient with dural invasion remains alive. Conclusion: Temporal bone resection which was recommended for the malignancies of the ear improved probability of tumour removal with tumour-free margin compared with traditional radical mastoidectomy. More observation of post-op patient needs to be done. Keywords: Temporal bone resection, ear cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ U ác tính xuất phát ống tai ngoài và tai giữa rất hiếm gặp, với tần xuất khoảng 1/1.000.000/năm(3,6). Chưa thật sự có một nghiên cứu tiến cứu nào về phân giai đoạn, điều trị và đánh giá kết quả. Hiện tại, vẫn chưa có bảng phân giai đoạn nào của ung thư ống tai ngoài được chấp nhận bởi AJCC (American Joint Committee on Cancer) hay UICC (Internati ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật cắt xương thái dương Ung thư tai Điều trị ung thư tai Xương thái dươngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0