Danh mục

Phẫu thuật cầu nối chủ đùi trong điều trị tắc động mạch chủ chậu mạn tính

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 393.46 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị sớm phẫu thuật cầu nối chủ- đùi trong điều trị tắc ĐM chủ chậu mạn tính. Nghiên cứu tiền cứu 10 trường hợp tắc ĐM chủ chậu mạn tính được phẫu thuật cầu nối chủ đùi tại BV Chợ Rẫy từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật cầu nối chủ đùi trong điều trị tắc động mạch chủ chậu mạn tínhNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011PHẪU THUẬT CẦU NỐI CHỦ ĐÙI TRONG ĐIỀU TRỊTẮC ĐỘNG MẠCH CHỦ CHẬU MẠN TÍNHPhan Quốc Hùng*, Phạm Minh Ánh*, Nguyễn Đình Long Hải*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá kết quả điều trị sớm phẫu thuật cầu nối chủ- đùi trong điều trị tắc ĐM chủ chậu mạntính.Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu 10 trường hợp tắc ĐM chủ chậu mạn tính được phẫu thuật cầu nốichủ-đùi tại BV Chợ Rẫy từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2010. Ghi nhận triệu chứng lâm sàng trước và sau phẫuthuật, vị trí tắc ĐM, phương pháp phẫu thuật, tử vong, biến chứng, đo chỉ số mắt cá chân-cánh tay (ABI) trướcvà sau phẫu thuật, chụp cắt lớp điện toán dựng hình mạch máu (CTA) sau mổ đánh giá lưu thông của cầu nối.Kết quả: tỷ lệ nam:nữ là 7:3, tuổi trung bình: 53.9. Đau cách hồi ảnh hưởng sinh hoạt 8/10 trường hợp,loét chân 2/10. Phân bố tắc ĐM chủ chậu: nhóm I: 2, nhóm II: 4, nhóm III: 4. Tắc ĐM chủ ngang ĐM thận 2trường hợp, 1 hẹp ĐM thận, 1 hẹp ĐM mạc treo tràng trên. Phẫu thuật cầu nối chủ-đùi 8/10, chủ-chậu 2/10,phục hồi lưu thông 1 ĐM thận và 1 ĐM mạc treo tràng trên. Không có tử vong hậu phẫu. Biến chứng ở 3 bệnhnhân: Suy thận cấp và chảy máu sau mổ: 1 trường hợp, tắc ống ghép: 2. ABI trước mổ: 0.50+/-0.19, ABI sau mổ:0.98+/-0.34. Chụp CTA sau mổ: 9 cầu nối thông, 1 cầu nối tắc.Kết luận: phẫu thuật cầu nối chủ- đùi rất hiệu quả trong điều trị tắc ĐM chủ chậu mạn tính.Từ khóa: Tắc động mạch chủ chậu mạn tính, phẫu thuật cầu nối chủ đùiABSTRACTAORTOFEMORAL GRAFTING BYPASS IN TREATMENT OF CHRONIC AORTOILIAC OCCLUSIONPhan Quoc Hung, Pham Minh Anh, Nguyen Dinh Long Hai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 – 2011: 434 - 438Objective: evaluate the early outcome of aortofemoral grafting bypass in chronic aortoiliac occlusion (CAO)treatment.Method: From April to October, 2010 ten patients CAO were operated at Choray hospital. They wereincluded in prospective study and underwent aortofemoral reconstruction with graft implantation. Symptomsbefore and after surgery, location and extent of arterial occlusion, operation method, mortality, morbidity, ABIbefore and after surgery were examined. Postoperative CTA was indicated for evaluating graft patency.Results: there were 7 males, 3 females, mean age 53.9 years. Life-limiting claudication was present in 8patients, 2 patients had leg ulcer or gangrene. 10 patients CAO consist of type I: 2, type II: 4, type III: 4.Juxtarenal aortic occlusion: 2, 1 renal artery (RA) stenosis, 1 superior mesenteric artery (SMA) stenosis.Aortofemoral bypass: 8/10 cases, aortoiliac bypass: 2/10, 1 RA reconstruction, 1 SMA reconstruction. Nopostoperative mortality, complications occurred in 3 patients: acute renal failure and haemorrhage: 1 case, graftthrombosis: 2 cases. ABI before surgery: 0.50+/-0.19, after surgery: 0.98+/-0.34. Postoperative CTA: 9 patentgraft, 1 occluded graft.Conclusion: aortofemoral grafting reconstruction had an excellent symptomatic relief in CAO treatment.* Khoa phẫu thuật Lồng ngực Mạch máu - Bệnh Viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: ThS. BS Phan Quốc Hùng ĐT: 090.641865,Email: phanquochung77@yahoo.com434Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcKey words: chronic aortoiliac occlusion, aortofemoral grafting bypass surgeryĐẶT VẤN ĐỀCác vấn đề được đánh giáĐộng mạch (ĐM) chủ bụng dưới ĐM thậnvà ĐM chậu là những vị trí tổn thương thườnggặp trong thiếu máu chi dưới mạn tính có triệuchứng. Theo Brewster(3), tắc ĐM chủ chậu mạntính gồm 3 nhóm: I – tắc hẹp ĐM chủ bụng dướiĐM thận và ĐM chậu chung, II – tắc hẹp lan đếnĐM chậu ngoài, III – tắc hẹp lan đến ĐM dướicung đùi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp làđau cách hồi, có thể là mông, đùi, cẳng chân tùytheo vị trí ĐM tắc hẹp(8).Các đặc điểm lâm sàngVới sự phát triển của can thiệp nội mạch, cáctổn thương trên một đoạn ngắn, khu trú của ĐMchủ bụng, ĐM chậu được điều trị bằng phươngpháp này đem lại kết quả tốt. Tuy nhiên, với cácbệnh nhân tắc hẹp ĐM nhiều nơi, đoạn tắc hẹpdài thì phẫu thuật bắc cầu ĐM vẫn là lựa chọnđối với nhiều phẫu thuật viên. Cầu nối chủ- đùitheo giải phẫu được chỉ định trong đa số trườnghợp, có kết quả tốt và lâu dài. Tỷ lệ cầu nốithông tốt sau 5 năm từ 85-90%(2). Cầu nối ngoàigiải phẫu như ngực- đùi, nách- đùi, đùi- đùi chỉsử dụng hạn chế đối với một số ít bệnh nhânnhiễm trùng ống ghép hay nguy cơ phẫu thuậtcao không thể làm cầu nối chủ- đùi(8).Nhìn chung, phẫu thuật bệnh tắc ĐM chủchậu mạn tính chỉ được thực hiện ở một số ítbệnh viện của nước ta. Những báo cáo khoa họcvề bệnh lý này cũng không nhiều. Vì vậy,nghiên cứu này nhằm đóng góp một số kinhnghiệm bước đầu của chúng tôi với quý đồngnghiệp.Mục tiêu nhằm đánh giá kết quả điều trịsớm phẫu thuật cầu nối chủ đùi trong điều trịtắc ĐM chủ chậu mạn tính.ĐỐI TƯỢ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: