Danh mục

Phẫu thuật điều trị bỏng

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.26 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu phẫu thuật điều trị bỏng, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật điều trị bỏng Phẫu thuật điều trị bỏngI. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:- Mục đích: Nắm được các hình thức phẫu thuật và chỉ định phẫu thuật ở bệnhnhân bỏng trong từng thời kỳ.- Yêu cầu: Hiểu được chỉ định và kỹ thuật ghép da trên tổ chức hạt trong bỏng vàvết thương.II. các phẫu thuật cấp cứu điều trị bệnh nhân bỏng1. Rạch khía đám da hoại tử khô để khô: Để cấp cứu - Mục đích:+ Giải thoát phù nề, chống gây chèn ép do hoại tử gây garo. + Xác định độ sâu (thứ yếu) - Chỉ định: + Da hoại tử khô vòng quanh chu vi chi làm cản trở tuần hoàn. + Da hoại tử khô vòng quanh cổ, ngực gây cản trở động tác thở. + Hoại tử sâu toàn bộ khối cơ lớn đề phòng hoại thư sinh hơi. - Kỹ thuật: Sớm, vô trùng. + Ở chi: · Ngón tay: hai đường bên · Mu tay : ô vuông · Cẳng tay : chữ chi · Cẳng chân: hai đường trong, ngoài cách bờ trong xươngchày 1cm + Ỏ cổ ngực: · Cổ: 2-3 đường dọc. · Ngực: kiểu bàn cờ.* Rạch tới cân hoặc qua cân đến cơ, đến khi nào tới vùng lành (rớm máu), banhrộng băng ra, vô trùng.- Khi có hoại thư sinh hơi: cắt bỏ cơ hoại tử, rửa Oxy già, tiêm Penicillin + huyếtthanh chống hoại thư sinh hơi vào vùng lân cận.2. Mở khí quản:- Chỉ định: + Suy hô hấp: · Gặp trong bỏng nặng đường hô hấp, có phù thanh môn; nề, tắckhí đạo ----> khó thở. · Bít tắc đường khí đạo vì đờm dịch tiết ở các bệnh nhân bỏng nặngcó biến chứng viêm phổi, sẹp phân thuỳ. · Bỏng đường hô hấp + nhiễm độc CO · Suy hô hấp nặng sau phẫu thuật ở bệnh nhân bỏng. Chỉ mở khi có suy hô hấp, có tính chất điều trị dự phòng ở các bệnh nhânbỏng nặng bị hôn mê sâu, để đặt ống nội khí quản gây mê mổ tiếp.(Chỉ tiêu suy hô hấp: pO2 < 92 mmHg; pCO2 > 42 mmHg; HbO2 89-93%)- Kỹ thuật: Rạch Ù dưới sụn 1. Vô trùng khi làm và khi bệnh nhân thở.3. Thắt mạch máu:- Trong điều trị chảy máu thứ phát vùng bị bỏng, thường gặp trong bỏngđiện- Chỉ định: + Các bệnh nhân bị bỏng điện ở chi phải có garo đặt sẵn ở giường bệnhnhân, khi có chảy máu sẽ garo kịp thời. + Sau đó bộc lộ mạch máu để khâu, thắt.4. Các phẫu thuật khác:Nếu có bỏng kết hợp vết thương, chấn thươngIII. CÁC PHẪU THUẬT VỀ XƯƠNG - KHỚP Ở BỆNH NHÂN BỎNG:1. Cắt cụt chi: Chỉ định:-+ Bỏng sâu độ V toàn bộ chi (nhất là hoại tử cơ đề phòng hoại thư sinh hơi) phẫuthuật khi thoát sốc bỏng.+ Khớp lớn của chi bị nhiễm trùng nặng do bỏng, là nguốn gốc của nhiễm trùngtoàn thân, không thể sử dụng phẫu thuật mở bao khớp, dẫn lưu hay cắtđoạn.+ Khi có hoại thư sinh hơi đã phát triển.+ Bỏng sâu + gãy xương lớn ngay chi đó không bảo tồn được.- Kỹ thuật: Như phẫu thuật thực hành. + Không khâu kín da (để hở cơ, khâu dưới da) + Khi ổn định: Sửa lại kỳ II (ghép da, chuyển vạt...)2. Lấy bỏ hoại tử xương:- Chỉ định: + Khi bỏng sâu hoại tử đến xương, để rụng hoại tử thì chậm. + Xương bị lộ ra để hở quá lâu gây hoại tử thứ phát.- Kỹ thuật: + Xương sọ: · Diện nhỏ: 0,5-1 cm2 nông: để tự rụng · Diện lớn: Khoan các lỗ, dlỗ = 5-8 mm, cách nhau 15-20 Khoan đến khi chảy máu nhưng khôngmmđược tới cân, thường giữa 2 lớp. · Sau khi khoan sẽ mọc TCH ở các lỗ (bỏ xương chết dễ ghép da). + Xương cứng: Đục, khoan đến vùng lành.IV. PHẪU THUẬT CẮT BỎ HOẠI TỬ SỚM:1. Mục đích:- Để loại trừ sớm hoại tử. Phòng tránh nhiễm độc, nhiễm trùng.- Ghép da phủ kín sớm tổn thương bỏng, giảm suy mòn và di chứng, điều trị tíchcực, cứu sống được những bệnh nhân bỏng sâu diện rộng.2. Chỉ định:- Về diện bỏng: + Bỏng sâu diện hẹp (0,5-9% diện tích cơ thể ) cắt một lần + Bỏng sâu diện tích lớn trên 10%: mỗi lần cắt » 10%- Thời gian: + Nếu diện bỏng hẹp, không sốc: cắt trong 6-12 giờ đầu + Nếu diện bỏng rộng có sốc bỏng: chống sốc tích cực, thoát sốc ổn địnhmới cắt, từ ngày thứ 4 đến ngày 10. Mỗi lần cắt cách 3-7 ngày.- Tình trạng bệnh nhân: + Toàn thân: sức khoẻ nói chung tốt (kể cả xét nghiệm) + Tại chỗ: Hoại tử khô.- Kỹ thuật: + Các kỹ thuật: · Mài hoại tử: ít dùng · Cắt tiếp tuyến từng lớp đến khi chảy máu · Cắt toàn bộ đến cân thường dùng + Dụng cụ: dao mổ thường hoặc dao Lagrot + Vô cảm: · Tê (nếu diện hẹp » 1%) · Mê (nếu diện rộng) + Truyền máu: · Diện nhỏ, cầm máu tốt: không truyền · Diện lớn cầm máu không hết: Từ 500 ml trở lên ...

Tài liệu được xem nhiều: