Danh mục

Phẫu thuật điều trị động kinh thùy thái dương

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 744.46 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đánh giá vai trò và kết quả phẫu thuật điều trị động kinh thùy thái dương thông qua tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định động kinh thùy thái dương phù hợp cộng hưởng từ sọ não và điện não đồ (thoả tiêu chuẩn lâm sàng – hình ảnh học – điện sinh lý). Nghiên cứu can thiệp trên một nhóm dân số, so sánh trước và sau điều trị, từ 01/2016 – 12/2020 tại khoa Ngoại Thần Kinh, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật điều trị động kinh thùy thái dương vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH THÙY THÁI DƯƠNG Lê Viết Thắng*, Lê Thụy Minh An*, Nguyễn Phạm Bảo Quốc*, Lê Văn Tuấn*, Nguyễn Huệ Đức*, Phạm Anh Tuấn*, Nguyễn Minh Anh* TÓM TẮT simple partial seizure (30,4%), complex partial seizure (69.6%). Temporal neocortex lesions (71.4%) and 45 Mục tiêu. Đánh giá vai trò và kết quả phẫu thuật mesial temporal lesions (28.6%) were the most điều trị động kinh thùy thái dương. Phương pháp. frequent etiologies. With a mean follow-up of 12 Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định động kinh months (6-48 months), 87.5% of patients became thùy thái dương phù hợp cộng hưởng từ sọ não và seizure-free postoperatively. Anticonvulsants were điện não đồ (thoả tiêu chuẩn lâm sàng – hình ảnh học reduced in 100% of the cases. Conclusions: We – điện sinh lý). Nghiên cứu can thiệp trên một nhóm found high rates of seizure freedom after surgery in dân số, so sánh trước và sau điều trị, từ 01/2016 – lesional epilepsy patients despite of limited facilities 12/2020 tại khoa Ngoại Thần Kinh, bệnh viện Đại học and infrastructure. Considering the favorable outcome Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Nguyễn of epilepsy surgery in our series, we believe that it is a Tri Phương. Kết quả: Trong 56 bệnh nhân, tỉ lệ là 26 major treatment option, even in less resource- nam: 30 nữ, tuổi trung bình 39,2. Tất cả trường hợp intensive settings, and should be encouraged. có cơn động kinh cục bộ (100%), cơn cục bộ đơn giản Keywords: Lesional temporal lobe epilepsy, (30,4%), cơn cục bộ phức tạp (69,6%). Vị trí tổn seizure-free. thương ở vỏ não thái dương (71,4%) và thái dương trong (28,6%). Thời gian theo dõi trung bình 12 tháng I. ĐẶT VẤN ĐỀ (6-48 tháng), 87,5% bệnh nhân hết cơn động kinh sau phẫu thuật. Thuốc chống động kinh giảm trong Tỉ lệ lưu hành động kinh chiếm 1% dân số, 100% trường hợp so với trước phẫu thuật. Kết luận: trong đó 30% bệnh nhân kháng thuốc. Khoảng Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ cao hết cơn động kinh sau ½ trường hợp kháng thuốc có sang thương não phẫu thuật động kinh thùy thái dương có sang là ứng viên tiềm năng cho phẫu thuật động kinh thương, thành công trong việc giảm thuốc chống động [4], [5]. Phẫu thuật động kinh, đặc biệt là phẫu kinh. Chúng tôi tin tưởng rằng phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả cao, biến chứng thấp trong thuật thùy thái dương thường mang lại kết quả động kinh thùy thái dương có sang thương. tốt sau phẫu thuật. Sang thương não trong bệnh Từ khóa: động kinh thùy thái dương có sang nhân động kinh thùy thái dương không phải luôn thương, hết cơn động kinh là vùng sinh động kinh. Tổn thương vỏ não thái dương có thể là vùng sinh động kinh thứ phát từ SUMMARY hồi thái dương trong. Tần suất sang thương vỏ SURGERY FOR LESIONAL TEMPORAL LOBE não thái dương kết hợp với xơ hóa hải mã chiếm EPILEPSY TREAMENT 8-22% [4]. Vì vậy, phẫu thuật lấy sang thương Objective of the study: We investigated the utility of epilepsy surgery and postoperative outcome kết hợp với nhu mô xung quanh sang thương có in patients with lesional temporal lobe epilepsy. thể mang lại kết quả tốt sau mổ. Việc đánh giá Subjects and research methods: Patients were chính xác trước phẫu thuật triệu chứng cơn động diagnosed temporal lobe epilepsy, presurgical kinh, sang thương não trên cộng hưởng từ và evaluation tool based on semiology, hoạt động sóng bất thường trên điện não đồ, có electroencephalography and brain MRI with epilepsy protocol. This before ...

Tài liệu được xem nhiều: