Phẫu thuật điều trị tắc ngách trán sau phẫu thuật nội soi mũi xoang với hệ thống hướng dẫn hình ảnh (IGS)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 434.07 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát nguyên nhân gây bít tắc ngách trán sau phẫu thuật nội soi mũi xoang, và đưa ra phương pháp mở ngách trán qua nội soi với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị 3 chiều (IGS).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật điều trị tắc ngách trán sau phẫu thuật nội soi mũi xoang với hệ thống hướng dẫn hình ảnh (IGS)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcPHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TẮC NGÁCH TRÁN SAU PHẪU THUẬT NỘI SOIMŨI XOANG VỚI HỆ THỐNG HƯỚNG DẪN HÌNH ẢNH (IGS)Trần Viết Luân*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**, Nhan Trừng Sơn*TÓM TẮT:Mục tiêu: Khảo sát nguyên nhân gây bít tắc ngách trán sau phẫu thuật nội soi mũi xoang (PTNSMX), vàđưa ra phương pháp mở ngách trán qua nội soi với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị 3 chiều (IGS).Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 31 ngách trán (20 bệnh nhân) bị tắc ngáchtrán gây viêm xoang trán mạn tính sau PTNSMX. Bênh nhân được phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thốnghướng dẫn hình ảnh định vị 3 chiều, thực hiện tại bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM từ 3/2008 đến tháng12/2010.Kết quả: Có 31 ngách trán (20 bệnh nhân) bị tắc do PTNSMX trước đó, được phẫu thuật mở thông ngáchtrán qua nội soi với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị 3 chiều (IGS). Tất cả các trường hợp đều mở đượcngách trán mà không có biến chứng ổ mắt hay nội sọ. Nguyên nhân gây tắc xoang trán bao gồm: sẹo dính(54,8%), còn tế bào sàng trước (58,1%), còn tế bào Agger nasi (70,9%), có tế bào ngách trán (58,1%), xương tântạo vùng ngách trán (51,6%), cuốn giữa đi ra ngoài (41,9%), bệnh lý niêm mạc/polyp (61,3%). Đa số trườnghợp có nhiều hơn 1 nguyên nhân kể trên, trung bình là 3,6. Theo dõi sau mổ thời gian trung bình 6 tháng: 27TH (87,1%) ngách trán thông thoáng, 3 TH (9,7%) có polyp nhỏ ở ngách trán, có 1 TH (3,2%) tắc ngách tránhoàn toàn sau mổ 1 tháng cần phải phẫu thuật lại.Kết luận: Phẫu thuật mở lại ngách trán qua nội soi là một trong những phẫu thuật khó nhất đối với phẫuthuật viên mũi xoang. Hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều giúp cho phẫu thuật được hiệu quả và antoàn hơn. Phương pháp mổ phù hợp và chăm sóc sau mổ cẩn thận đóng vai trò quan trọng trong thành công điềutrị và giảm thiểu tỉ lệ tái phát.Từ khóa: Hệ thống hướng dẫn hình ảnh, phẫu thuật mở lại ngách trán qua nội soi.ABSTRACTREVISION ENDOSCOPIC FRONTAL SINUS SURGERY WITH IGSTran Viet Luan, Nguyen Thi Ngoc Dung, Nhan Trung Son* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 169 - 174Objectives: To explore the causes of frontal recess obstruction after previous endoscopic sinus surgery; andperform revision endoscopic frontal recess surgery with an image guidance sytem (IGS).Methods: A prospective study 31 frontal recesses (20 patients), with the past history of endoscopic sinussurgery, undergoing revision endoscopic frontal recess surgery with an image guidance system at ENT HospitalHo Chi Minh city, Vietnam between March 2008 and December 2010.Results: The surgery was successfully completed in all 31 frontal recesses (20 patients) without orbital orintracranial complications. The causes were identified: synechia (54.8), retained ethmoid cells (58.1%), retainedAgger nasi cell (70.9%), frontal recess cells (58.1%), frontal recess neoosteogenesis (51.6%), lateralized middleturbinates (41.9%), and mucosal disease/polyp (61.3%). The mean follow-up duration was 6 months.* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. HCM, ** Bộ môn TMH Đại Học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: ThS BS. Trần Viết Luân ĐT: 0908137755Email: luantranviet@gmail.comTai Mũi Họng169Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Postoperatively, 27 cases (87.1%) had patent frontal recess; 3 cases (9.7%) had small polyp at frontal recess, 1 case(3.2%) had recurrent frontal recess obstrution and needed second revision surgery.Conclusion Revision endoscopic surgery of the frontal recess remains one of the most difficult operations forthe endoscopic surgeon. Image guidance system helps to obtain an effective and safe surgery. The proper surgicaltechnique and good post operative care are very important in order to get good results and to prevent thereccurrence.Key words: Image guidance system, revision endoscopic surgery of the frontal recess.Ghi nhận các nguyên nhân có thể gây tắcĐẶT VẤN ĐỀngách trán sau phẫu thuật nội soi.Phẫu thuật nội soi mũi xoang ngày càngTiến hành phẫu thuật ngách trán với hệphát triển rộng rãi, tuy nhiên cũng dẫn đến xuấtthống hướng dẫn hình ảnh IGS.hiện tần suất ngày càng nhiều các biến chứngTheo dõi và đánh giá sự thông thoáng ngáchcủa PTNSMX. Tại bệnh viện Tai Mũi Họngtrán sau mổ.TPHCM, chúng tôi tiếp nhận ngày càng nhiềucác trường hợp bít tắc ngách trán có tiền cănphẫu thuật nội soi mũi xoang ở các bệnh việnkhác, đây là biến chứng muộn rất khó điều trị.Nghiên cứu của chúng tôi nhằm khảo sát cácgây nguyên nhân bít tắc ngách trán trên bệnhnhân có tiền căn phẫu thuật nội soi mũi xoang,có hay không có động chạm trực tiếp đến cấutrúc ngách trán và xoang trán, và đưa ra phươngpháp điều trị phẫu thuật nội soi ngách trán vớiIGS có hiệu quả.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨUĐối tượngBệnh nhân 16 tuổi đến khám tại bệnh việnTai Mũi Họng TP.HCM có tiền căn phẫu thuậtnội soi mũi xoang trước đó, bị viêm xoang tránmạn tính, không đáp ứng với điều trị nội khoavà có chỉ định phẫu thuật mở ngách trán quanội soi.Mẫu nghiên cứu là 31 ngách trán của 20bệnh nhân được phẫu thuật mở ngách trán quanội soi với IGS.Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả ứng dụng kỹ thuật mới.Các bước tiến hành nghiên cứuChọn bệnh nghiên cứu.170Thu thập và phân tích số liệu.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUTổng số ngách trán được mổ: 31Số lần phẫu thuật NSMX trước đó: 24 trườnghợp mổ 1 lần (77,4%), 1 trường hợp mổ 2 lần(3,2%), 4 trường hợp mổ 3 lần (12,9%) và 2trường hợp mổ 4 lần (6,5%).Triệu chứng cơ năng nổi bật trước mổ lànhức đầu vùng trán: 20/20 bệnh nhân (100%).Nguyên nhân có thể gây bít tắc ngách tránbao gồm: 17 TH (54,8%) có sẹo dính vùng sàngtrước (trong đó 12 TH ngách trán bị sẹo dính bíttắc hoàn toàn), 18 TH (58,1%) còn tế bào sàngtrước, 22 T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật điều trị tắc ngách trán sau phẫu thuật nội soi mũi xoang với hệ thống hướng dẫn hình ảnh (IGS)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcPHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TẮC NGÁCH TRÁN SAU PHẪU THUẬT NỘI SOIMŨI XOANG VỚI HỆ THỐNG HƯỚNG DẪN HÌNH ẢNH (IGS)Trần Viết Luân*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**, Nhan Trừng Sơn*TÓM TẮT:Mục tiêu: Khảo sát nguyên nhân gây bít tắc ngách trán sau phẫu thuật nội soi mũi xoang (PTNSMX), vàđưa ra phương pháp mở ngách trán qua nội soi với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị 3 chiều (IGS).Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 31 ngách trán (20 bệnh nhân) bị tắc ngáchtrán gây viêm xoang trán mạn tính sau PTNSMX. Bênh nhân được phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thốnghướng dẫn hình ảnh định vị 3 chiều, thực hiện tại bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM từ 3/2008 đến tháng12/2010.Kết quả: Có 31 ngách trán (20 bệnh nhân) bị tắc do PTNSMX trước đó, được phẫu thuật mở thông ngáchtrán qua nội soi với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị 3 chiều (IGS). Tất cả các trường hợp đều mở đượcngách trán mà không có biến chứng ổ mắt hay nội sọ. Nguyên nhân gây tắc xoang trán bao gồm: sẹo dính(54,8%), còn tế bào sàng trước (58,1%), còn tế bào Agger nasi (70,9%), có tế bào ngách trán (58,1%), xương tântạo vùng ngách trán (51,6%), cuốn giữa đi ra ngoài (41,9%), bệnh lý niêm mạc/polyp (61,3%). Đa số trườnghợp có nhiều hơn 1 nguyên nhân kể trên, trung bình là 3,6. Theo dõi sau mổ thời gian trung bình 6 tháng: 27TH (87,1%) ngách trán thông thoáng, 3 TH (9,7%) có polyp nhỏ ở ngách trán, có 1 TH (3,2%) tắc ngách tránhoàn toàn sau mổ 1 tháng cần phải phẫu thuật lại.Kết luận: Phẫu thuật mở lại ngách trán qua nội soi là một trong những phẫu thuật khó nhất đối với phẫuthuật viên mũi xoang. Hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều giúp cho phẫu thuật được hiệu quả và antoàn hơn. Phương pháp mổ phù hợp và chăm sóc sau mổ cẩn thận đóng vai trò quan trọng trong thành công điềutrị và giảm thiểu tỉ lệ tái phát.Từ khóa: Hệ thống hướng dẫn hình ảnh, phẫu thuật mở lại ngách trán qua nội soi.ABSTRACTREVISION ENDOSCOPIC FRONTAL SINUS SURGERY WITH IGSTran Viet Luan, Nguyen Thi Ngoc Dung, Nhan Trung Son* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 169 - 174Objectives: To explore the causes of frontal recess obstruction after previous endoscopic sinus surgery; andperform revision endoscopic frontal recess surgery with an image guidance sytem (IGS).Methods: A prospective study 31 frontal recesses (20 patients), with the past history of endoscopic sinussurgery, undergoing revision endoscopic frontal recess surgery with an image guidance system at ENT HospitalHo Chi Minh city, Vietnam between March 2008 and December 2010.Results: The surgery was successfully completed in all 31 frontal recesses (20 patients) without orbital orintracranial complications. The causes were identified: synechia (54.8), retained ethmoid cells (58.1%), retainedAgger nasi cell (70.9%), frontal recess cells (58.1%), frontal recess neoosteogenesis (51.6%), lateralized middleturbinates (41.9%), and mucosal disease/polyp (61.3%). The mean follow-up duration was 6 months.* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. HCM, ** Bộ môn TMH Đại Học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: ThS BS. Trần Viết Luân ĐT: 0908137755Email: luantranviet@gmail.comTai Mũi Họng169Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Postoperatively, 27 cases (87.1%) had patent frontal recess; 3 cases (9.7%) had small polyp at frontal recess, 1 case(3.2%) had recurrent frontal recess obstrution and needed second revision surgery.Conclusion Revision endoscopic surgery of the frontal recess remains one of the most difficult operations forthe endoscopic surgeon. Image guidance system helps to obtain an effective and safe surgery. The proper surgicaltechnique and good post operative care are very important in order to get good results and to prevent thereccurrence.Key words: Image guidance system, revision endoscopic surgery of the frontal recess.Ghi nhận các nguyên nhân có thể gây tắcĐẶT VẤN ĐỀngách trán sau phẫu thuật nội soi.Phẫu thuật nội soi mũi xoang ngày càngTiến hành phẫu thuật ngách trán với hệphát triển rộng rãi, tuy nhiên cũng dẫn đến xuấtthống hướng dẫn hình ảnh IGS.hiện tần suất ngày càng nhiều các biến chứngTheo dõi và đánh giá sự thông thoáng ngáchcủa PTNSMX. Tại bệnh viện Tai Mũi Họngtrán sau mổ.TPHCM, chúng tôi tiếp nhận ngày càng nhiềucác trường hợp bít tắc ngách trán có tiền cănphẫu thuật nội soi mũi xoang ở các bệnh việnkhác, đây là biến chứng muộn rất khó điều trị.Nghiên cứu của chúng tôi nhằm khảo sát cácgây nguyên nhân bít tắc ngách trán trên bệnhnhân có tiền căn phẫu thuật nội soi mũi xoang,có hay không có động chạm trực tiếp đến cấutrúc ngách trán và xoang trán, và đưa ra phươngpháp điều trị phẫu thuật nội soi ngách trán vớiIGS có hiệu quả.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨUĐối tượngBệnh nhân 16 tuổi đến khám tại bệnh việnTai Mũi Họng TP.HCM có tiền căn phẫu thuậtnội soi mũi xoang trước đó, bị viêm xoang tránmạn tính, không đáp ứng với điều trị nội khoavà có chỉ định phẫu thuật mở ngách trán quanội soi.Mẫu nghiên cứu là 31 ngách trán của 20bệnh nhân được phẫu thuật mở ngách trán quanội soi với IGS.Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả ứng dụng kỹ thuật mới.Các bước tiến hành nghiên cứuChọn bệnh nghiên cứu.170Thu thập và phân tích số liệu.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUTổng số ngách trán được mổ: 31Số lần phẫu thuật NSMX trước đó: 24 trườnghợp mổ 1 lần (77,4%), 1 trường hợp mổ 2 lần(3,2%), 4 trường hợp mổ 3 lần (12,9%) và 2trường hợp mổ 4 lần (6,5%).Triệu chứng cơ năng nổi bật trước mổ lànhức đầu vùng trán: 20/20 bệnh nhân (100%).Nguyên nhân có thể gây bít tắc ngách tránbao gồm: 17 TH (54,8%) có sẹo dính vùng sàngtrước (trong đó 12 TH ngách trán bị sẹo dính bíttắc hoàn toàn), 18 TH (58,1%) còn tế bào sàngtrước, 22 T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Hệ thống hướng dẫn hình ảnh Phẫu thuật mở Ngách trán qua nội so Định vị 3 chiềuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 190 0 0